
Tuvibattu Xem Tử Vi,Lấy Lá Số Tử Vi Và Bình Giải Chi Tiết
Xem Tử Vi – Lấy Lá Số Tử Vi
Đăng lên hội quán
Đăng lá số lên hội quán của chúng tôi để được luận giải miễm phí!
|
|||||||||||
Năm Hợi |
Trường sinh |
Tháng 4 |
+M. Ngọ |
Nô Bộc |
54 |
||
THIÊN ĐỒNG (H) THÁI ÂM (H)
|
||||
|
Năm Tuất
Mộc Dục
Tháng 5
-K. Mùi |
Thiên Di |
64 |
||
VŨ KHÚC (M) THAM LANG (M)
|
||||
|
Năm Dậu
Quan Đới
Tháng 6
+C. Thân |
Tật Ách |
74 |
||
THÁI DƯƠNG (H) CỰ MÔN (Đ)
|
||||
|
Năm Thân
Lâm Quan
Tháng 7
+B. Thìn |
Điền Trạch |
34 |
||
|
||||
|
Năm Tý
Dưỡng
Tháng 3
LÁ SỐ TỬ VI | |
Họ Tên: |
|
Âm Dương: |
Âm Nữ (Âm Dương nghịch lý) |
Tuổi: |
, |
Ngày Sinh: |
Ngày 1/1/2023 âm – Ngày 22/01/2023 dương |
Can Chi: |
ngày |
Sinh Giờ: |
giờ (1: |
Cuc: |
Kim tứ cục (Cục Kim Mệnh Kim Bình Hòa) |
Bản Mệnh: |
Kim bạch KIM (vàng bạch KIM) |
Năm Lập: |
Quý Mão (2023) |
Lập Lúc: |
22/01/2023 tại Tuvibattu.vn |
-T. Dậu |
Tài Bạch |
84 |
||
THIÊN TƯỚNG (H)
|
||||
|
Năm Mùi
Đế Vượng
Tháng 8
-Â. Mão |
Phúc Đứcthân |
24 |
||
LIÊM TRINH (H) PHÁ QUÂN (H)
|
||||
|
Năm Sửu
Thai
Tháng 2
+N. Tuất |
Tử Tức |
94 |
||
THIÊN CƠ (M) THIÊN LƯƠNG (M)
|
||||
|
Năm Ngọ
Suy
Tháng 9
+G. Dần |
Phụ Mẫu |
14 |
||
|
||||
|
Năm Dần
Tuyệt
Tháng 1
-Â. Sửu |
Mệnh |
4 |
||
|
||||
|
Năm Mão
Mộ
Tháng 12
+G. Tý |
Huynh Đệ |
114 |
||
|
||||
|
Năm Thìn
Tử
Tháng 11
-Q. Hợi |
Phu Quân |
104 |
||
TỬ VI (B) THẤT SÁT (V)
|
||||
|
Năm Tị
Bệnh
Tháng 10
Kim Hoả |
(M)-Miếu Địa (V)-Vượn Địa |
Cung mệnh
Cung Mệnh là cung vị làm cầu nối quan trọng nhất trong mệnh bàn là gốc vận mệnh của cả đời, phản ánh
tài
năng, thành
tựu, năng lực biện luận,tiềm năng phát triển của một người. Sao trong cung Tài Bạch và cung Mệnh,có
quan
hệ
mật thiết
với nhau, hỗ trợ lẫn nhau hoặc chế buộc lẫn nhau.
Mệnh cung là cung vị điều khiển quan trọng nhất trong thập nhị cung của Mệnh bàn trong Tử vi, nó
liên quan tới tất cả các cung khác trong Mệnh bàn, giống như bộ não của con người, là nơi tư
duy, kế hoạch, phát hiệu thực thi lệnh, 11 cung còn lại tương đương với tứ chi bách hài, tuy
phân công hợp tác, mỗi bộ phận một chức năng, nhưng đều phải do Mệnh bàn thống nhất chỉ huy và
điều phối. Vị trí cát hung của các tinh diệu trong Mệnh bàn có thể dùng để phán đoán vận mệnh
của một người. Nói cách khác, mệnh cách (kết cấu của vận mệnh) cuộc đời của mỗi người xấu hay
tốt đều trực tiếp phản ánh tại Mệnh bàn. Dựa vào đặc tính các tinh diệu trong mệnh bàn, có thể
phán đoán dung mạo, cá tính, tài năng, thành tựu trong đời của một người.
Mệnh cung là hiện, là Dương, còn Đối cùng với nó là Thiên di cụng lại là ẩn, Âm. Bởi vậy, để
quan sát số mệnh, dung mạo, cá tính, tài năng của con người buộc phải tham khảo hàm ý ẩn ở trong
cung Thiên di (xuất ngoại vận). Đặc biệt là khi trong Mệnh bàn không có chủ tinh, thì cát hung
chủ tinh của Đối cung có thể phản ánh thất thành của vận mệnh. Ngoài ra, khi phán đoán vận mệnh,
tài (tài bạch) và quan quan lộc) của một người, phải tham chiếu cung Tài bạch, Quan lộc trong
tam hợp cung của Mệnh cung (tam phương), bởi vậy vận mệnh của một người và khả năng kinh tế,
trang thái sự nghiệp, xuất ngoại vận đều liên quan với nhau.
Thân cũng có thể dùng để phán đoán vận thế sau này của một người. Mệnh cung bản tính tiên thiên
(bẩm sinh), Thân cung phụ thuộc vào hành sự hậu thiên (sau này). Tiên thiên là gốc, là tiêu
chuẩn cơ bản, hậu thiên là dụng, là thân phát, hai cung buộc phải tham khảo cùng nhau. Mệnh cung
không cát mà Thân cung cát, dựa vào sự nỗ lực của cá nhân sau này, đồng thời nắm bắt được vận
hạn và cơ hội trong cuộc đời, có thể bù đắp những khiếm khuyết bẩm sinh mà cải thiện vận mệnh.
Ngược lại, tuy mệnh tốt, nhưng Thân cung và vận hạn không tốt, chỉ hơi bất cẩn là vận mệnh
chuyển thành xấu. Thân cũng không thể đơn độc thành một cung vị, nó buộc phải đồng cung với một
trong sáu cung là Mệnh cung, Tài bạch cung, Quan lộc cung, Thiên di cung, Phúc đức cung hoặc Phu
thê cung.
Cung vị đồng cung của Thân cung nếu cát thì cát thêm cát; nếu là cung hung, thì hung thêm hung,
đồng thời có các khuynh hướng sau:
(1) Mệnh Thân đồng cung: Biểu thị các tinh diệu trong mệnh cung đại diện cho số mệnh bẩm sinh có
tính chủ quan mạnh mẽ, cả đời không dễ chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh, tức không dễ dàng để thay
đổi vận mệnh.
(2) Phu thê với Thần đồng cung: Biểu thị chịu ảnh hưởng lớn của hôn nhân, bản thân có trách
nhiệm với gia đình, coi trọng cuộc sống tình cảm gia đình, phu thê thường có cá tính, sở thích
và hứng thú tương đồng.
(3) Tài bạch với nhân đồng cung: Biểu thị dễ bị hoàn cảnh kinh tế ảnh hưởng tới vận mệnh, bản
thân coi trọng giá trị đồng tiền, nóng lòng muốn kiếm tiền.
(4) Quan lộc với Thần đồng cung: Biểu thị dễ bị nghề nghiệp chức vị, môi trường làm việc ảnh
hưởng tới vận mệnh, bản thân coi trọng sự nghiệp.
(5) Thiên di với Thần đồng cung: Biểu thị dễ bị môi trường định cư của gia đình hay xuất ngoại
ảnh hưởng tới vận mệnh, bản thân thường xuyên xuất ngoại, hơn nữa thường thay đổi về nghề nghiệp
hoặc nơi ở.
(6) Phúc đức với Thần đồng cung: Biểu thị dễ bị tổ đức, nhân quả, cuộc sống tinh thần ảnh hưởng
tới vận mệnh, bản thân khá biết hưởng thụ. Không có nghĩa biểu thị tiêu xài hoang phí | Sự phân
bố của Thân cũng có quy luật:
1. Người sinh vào giờ Tý Ngọ, Thân cùng với Mệnh cung đồng cung.
2. Người sinh giờ Mão Dậu, Thân cũng nằm tại Thiên di đồng cung.
3. Người sinh giờ Dần Thân, Thân cũng nằm tại Quan lộc cung
4. Người sinh giờ Thìn Tuất, Thân cũng nằm tại Tài bạch cung.
5. Người sinh giờ Tỵ Hợi, Thân cũng nằm tại Phu thê cung.
6. Người sinh giờ Sửu Mùi, Thân cũng nằm tại Phúc đức cung.
– Khi Mệnh cung có thập tứ chủ tinh Tử vi hệ và Thiên phủ hệ, cát hung thể hiện rõ, không cần
xem xét tới tác dụng của Thân cung. Mệnh cung không có thập tứ chủ tinh, tức đối cung (Thiên di
cung) làm chủ tinh, coi là chủ tinh Mệnh cung, phán đoán thêm chủ tinh của Thiên di cung mạnh
yếu, nhưng không hoàn toàn hiển hiện với Mệnh cung, xem tác dụng mạnh yếu chỉ có thể vì thất
thành của sức mạnh vốn có. Đương nhiên là chủ tinh, cát tinh của Thiên di cung nhập miếu vượng
là tốt. Lúc này, vẫn cần phải xem xét tới sức ảnh hưởng của Thân cung.
Khi Mệnh cung không có thập tứ chính diệu Tử Phủ, buộc phải coi trọng tác dụng của Thân cung,
coi Thân cung và Thiên di cung là đối tượng nghiên cứu chủ yếu. Khi Mệnh cung và Thân cũng không
có chính diệu, thì phải coi Thiên di cung là đối tượng trọng tâm. Cung vị của Thân cung, đa phần
là nằm ngoài Mệnh cung, thì sức mạnh cát hung của cung vị mà nó vào sẽ nhỏ hơn Mệnh cung, nhưng
lại mạnh hơn 10 cung khác.
Cung huynh đệ
Huynh đệ cũng dùng để phán đoán sự nông sâu duyên phận, tình cảm sâu đậm hay lạnh nhạt giữa một
người và các anh chị em và cả việc anh chị em có hay không giúp ích cho người đó. Chính diệu của
tam phương tứ chính trong cung Huynh đệ có thể luận cứ thành tựu của anh chị em. .
Huynh đệ cung chủ yếu suy luận quan hệ nhân tế nội tại (trong gia đình) của một người mà Bộc
dịch cung (còn gọi là giao hữu cung) thì lại dùng suy luận quan hệ nhân tế ngoại tại (ngoài xã
hội). Bởi thế mà, hai cung đối chiếu cùng xem có thể thể hiện năng lực giao tiếp mánh khóe, nhân
quả của một người trong gia đình và ngoài xã hội. Bên cạnh đó, một người có thể không có anh chị
em, nhưng nhất định phải có bạn bè, lúc này thì cung Bộc dịch càng phản ánh quan hệ nhân tế của
người đó.
Xem cung Huynh đệ đầu tiên phải xem thêm cung Tật ách và cung Điền, trạch, bởi vì tương đồng
huyết thống cùng bố mẹ sinh ra, sức khỏe của bản thân có thể phản ánh thể chất của họ; điền
trạch của bản thân hoặc sau này được bố mẹ chia tài sản, họ cũng thường qua lại, cho nên phải
đặc biệt quan tâm và coi trọng.
Cung Huynh đệ an tại Tý có sao Địa Kiếp
Lưu lượng tiền mặt của mệnh tạo có thể xảy ra tình trạng hao hụt khó giải, hoặc vô tình đánh mất tiền.
Cung phu thê
Phu thê cung dùng để phán đoán về tình trạng yêu đương, kết hôn sớm muộn, bối cảnh phối ngẫu,
sức khỏe, cá tính, tài mạo, duyên phận giữa vợ chồng, tình cảm, cuộc sống hôn nhân có mỹ mãn hay
không, phối ngẫu có giúp ích cho mình hay không. Khi xem cung Phu thê cũng phải tham chiếu đối
cung của nó là cung Quan lộc. Bởi vì thường vợ chồng hay chung sức trên sự nghiệp, những vấn đề
về sự nghiệp cũng thường phải hỏi ý kiến của phối ngẫu, cuộc sống gia đình với sự thành bại
trong sự nghiệp thường là quan hệ nhân quả. Cho nên, vợ (chồng) có giúp cho vận của chồng (vợ),
sự nghiệp của chồng (vợ) có hay không ảnh hưởng tới cuộc sống gia đình đều có thể liên quan tới
nhau. Cung Sự nghiệp và cung Phu thê đều cát, tự nhiên sự nghiệp sẽ thành, gia đình hòa thuận;
Cung Sự nghiệp cát, cung Phu thê không cát, tuy sự nghiệp thành nhưng thiếu đi sức mạnh ổn định
từ gia đình; Cung Sự nghiệp không cát, cung Phu thê cát, tuy về mặt sự nghiệp không được như ý,
nhưng trong gia đình có sự đồng cam cộng khổ, điều này cũng được an ủi phần nhiều; Cung Sự
nghiệp, cung Phu thê đều không cát, không những sự nghiệp gặp phải trắc trở sóng gió, về tới nhà
cũng không có được sự ấm áp và ủng hộ.
Xem cung Phu thê, phải xem thêm cung Thiên di và Phúc đức. Bởi vì vận xuất ngoại và sức sống,
tâm thái và cuộc sống tinh thần của một người vừa ảnh hưởng tới cuộc sống vợ chồng, vợ chồng
chung sống với nhau tốt hay không, mà còn ảnh hưởng tới hành vi khi xuất ngoại của một người và
phúc phận hưởng lạc tại gia của người đó. Hai cung đối tượng lân cung Phu thê cũng rất quan
trọng, bởi vì con cái của mình liệu có ngoan ngoan thông minh (Tử nữ cung), chị dâu, em chồng có
chung sống hòa thuận (Huynh đệ cung) cũng luôn ảnh hưởng tới sự hòa thuật của hôn nhân.
Cung tử tức
Tử nữ cũng dùng để luận đoán một người có bao nhiêu con, cá tính, tư chất, học thức, thành
tựu,
phát triển, sức khỏe của con cái, và cả việc con cái liệu có hiếu thuận với mình hay không
và
tình cảm với mình như thế nào. Do việc sinh nhi dục nữ với sinh hoạt vợ chồng trong phòng
(điền
trạch) có liên quan với nhau, bởi thế mà cung Tử nữ còn có thể dùng phán đoán về ham muốn
tình
dục và tình trạng đời sống tình dục của bản thân. Mà môi trường nơi ở (điền trạch) tốt xấu
cũng
ảnh hưởng tới thành tựu của con cái. Biểu hiện của con cái với việc hiếu thuận cũng ảnh
hưởng
tới việc được mất của điền trạch, cung Tử nữ và đối cung của nó là Điền trạch cung liên quan
mật
thiết với nhau.
Nhiều người có quan niệm bảo thủ “dưỡng nhi phòng lão” (Nuôi con trai để phòng tuổi già),
những
điều này có thể do Mệnh cung và Tử nữ cung cùng suy đoán. Cung Tử nữ cát, tuy con cái phú
quý,
hơn nữa vô cùng hiếu thuận, nhưng nếu Mệnh cung phản ánh bản thân cuối đời cô quả, tức con
cái
phần lớn sẽ phát triển ở xa, chỉ khi nào lễ tết hiếm hoi mới về nhà đoàn tụ. Bình thường bản
thân bệnh tật, nhưng không có được sự chăm sóc từ con cái, cho dù hết lòng chăm sóc con
trai,
nhưng chưa chắc đã phòng được tuổi già. Mệnh cung cát, Tử nữ cung không cát, tuy con cái
chưa
trở thành long thành phượng, cũng không thể phụng dưỡng cha mẹ, nhưng bản thân cũng có chút
tích
lũy, những năm cuối đời cũng không phải ưu tư, không những không phải dựa vào con cái, còn
dư
sức để chăm sóc chúng, có thể nói để phúc cho con cháu. Nếu Mệnh cung và Tử nữ cung đều
không
cát, con cái thì không làm được gì, cũng không biết hiếu thuận, những năm cuối đời vẫn phải
tiếp
tục tự lực cánh sinh, những đứa con bất tài vô dụng vẫn ngửa tay xin tiền bố mẹ, khi đó
dưỡng
nhi chẳng khác nào gánh nặng chứ chưa nói tới để “phòng lão”.
Cung Tử tức an tại Tuất có các sao Thiên cơ,Thiên lương
• Hình khắc, hỏng thai, sanh thiếu tháng. Chủ về có hai con. Thấy Tả Phụ, Hữu Bật thì chủ về có ba con, song con gái nhiều hơn.
• Năm con chưa kể con dị bào, sau đều khá giả, có quý tử
Cung Tử tức an tại Tuất có sao Thiên lương
• Tính cách cố chấp, cương trực, không dễ thỏa hiệp, song đạo đức thủ lễ. Thấy Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt thì học hành đến nơi đến chốn, sự nghiệp phát triển. Thấy sát diệu Hóa kỵ, Địa Không, Địa Kiếp hình khắc, sát mà nặng thì không có con cái. Có hai con. Thấy sát có một con.
Cung Tử tức an tại Tuất có sao Thiên cơ
Bất luận là ở cung nào chuyện sinh hoạt vợ chồng cũng được hòa hợp
Cung Tử tức an tại Tuất có sao Thiên lương
cuối đời được con cái chăm lo
Cung Tử tức an tại Tuất có sao Thiên cơ
May mắn lắm mới có hai con
Cung Tử tức an tại Tuất có sao Thiên lương
Nhiều nhất là ba con.
Cung Tử tức an tại Tuất có sao Thiên cơ
• Bất luận là ở cung nào chuyện sinh hoạt vợ chồng cũng được hòa hợp
• Con cái thông minh, đầu óc linh hoạt. Thấy cát diệu và cát hóa là chủ về nhà vận dụng trí thông minh mà thành tựu. Không thấy cát diệu thì chỉ có thông minh vặt. Thấy Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp thì chủ về con cái tâm thuật bất chính, cần phải nương nhờ sự dạy dỗ hậu thiên. Về phương diện số con, chủ về có hai con nhưng trung niên mới được. Thấy sát Hình, Kỵ, chủ về hình khắc không con cái.
• Mệnh này và vợ đã từng kết hôn, nghĩa là, nam Mệnh lấy vợ đã có con, Mệnh nữ cũng là người đã có con
Cung tài bạch
Trong tử vi 12 cung mệnh bàn có các cung liên quan đến tiền tài như cung Tài Bạch, Mệnh,
Thân,
Quan
Lộc,
Phúc Đức, Điền
Trạch và Thiên Dị.Trong đó, Mệnh, Thân, Tài Bạch, cung Quan Lộc lần lượt tạo thành tam
phương
cung
vị,
Thiên
Di, Phúc
Đức lại lần lượt phân thành tứ chính cung vị của cung Mệnh, cung Tài Bạch, Tài vận, cách
kiếm
tiền,
tiền
tài, tài sản
của một người và các sự việc liên quan đến tiền tài chủ yếu cần phải xem cung Tài
Bạch.
Tài bạch cung là cung sinh tài, dùng để phán đoán tài vận, phương thức năng lực quản lý tài
chính, thu nhập cao thấp, tình hình kinh tế, có tích lũy được hay không và các việc liên quan
tới tiền tài. Cung Tài bạch buộc phải xem đồng thời với đối cung của nó là cung Phúc đức. Đây là
bởi vì một người có thể phát tài hay không còn phải xem anh ta (cô ta) có phúc phận hoặc tích
đức hay không, và có hay không tâm thái kiếm tiền, hơn nữa, đời sống tinh thần của một người gồm
sự hưởng lạc, tâm thái, phúc phận thường sẽ bị ràng buộc bởi điều kiện kinh tế có cho phép hay
không (điều kiện vật chất). Đương nhiên, tài vận của một người cũng chịu những điều kiện thời
gian không gian lúc sinh và vận sự nghiệp ảnh hưởng, cho nên cung Tài bạch phải xem cùng với tam
hợp hội của nó là Mệnh cung và Quan lộc cung.
Cung Tài bạch an tại Dậu có các sao Văn Khúc , Văn Xương
• Chủ về dùng danh tiếng mà kiếm tiền , hoặc vận dụng tài học mà kiếm tiền.
Thích đánh bạc
Cung Tài bạch an tại Dậu có sao Thiên tướng
• Thiên Tướng có tính bảo thủ vững vàng, nhiệt tâm, xem trọng hình tượng bản thân, có duyên với người chung quanh, một đời không lo y thực, thích hợp với những nghề nghiệp có tính phục vụ, môi giới luật sư, thời trang, làm đẹp, quản lý tài chính du lịch, nghỉ mát trang hoàng, hoặc làm đại lý cho các thương phẩm nổi tiếng, thường thường là người có thu nhập cao, nhưng không tính toán tiền hạc, lại rất nhiệt tâm, vì vậy cần chú ý các hóa đơn tính tiền và món nợ tình cảm, tránh đứng ra làm người bảo lãnh.
• Nên làm trong giới tài chính, hoặc kinh doanh ngân hàng, vàng bạc, chứng khoán, xe hơi, công ty chuyên về tín dụng
• Phải đau đầu suy nghĩ vì tiền bạc
• Thiên Tướng thuộc thủy, hóa khí làm “ấn”, chủ về chức quan, không làm những công việc lao tâm lao lực, mà làm những công việc có vai trò tham mưu và phụ tá. Các tổ hợp Thiên Tướng ở cung tài bạch như:
• Thiên Tướng độc tọa cung tài bạch thì cũng quan lộc là Thiên Phủ, Thiên Phủ chủ về “kho chứa”, nên thích hợp với vai trò quản lý tài chính, chuyên viên quy hoạch.
• Tổ hợp “Vũ Khúc, Thiên Tướng”, vì đồng cùng với “tài tinh” Vũ Khúc nên thích hợp các nghề nghiệp liên quan đến tiền tệ, bảo hiểm hoặc y liệu; nhưng vì Vũ Khúc và Liêm Trinh đều là tướng tinh, nên cũng thích hợp với võ nghiệp.
• Tổ hợp “Liêm Trinh, Thiên Tướng”, vì “Tử vi, Thiên Phủ” cung tọa thủ cung quan lộc, nên có thể đảm nhiệm chức vụ cố vấn hoặc lập kế hoạch trong công ty lớn.
• Tổ hợp “Tử vi, Thiên Tướng”, vì “Vũ Khúc, Thiên Phủ” ở cung quan lộc, là tiếp cận vị trí trung tâm quyền lực, nên có thể làm thư ký cao cấp hay chuyên viên cố vấn, hoặc làm việc cho cơ quan công hay xí nghiệp loại lớn.
• Chọn con đường chính đáng để kiếm tiền, và giữ gìn cẩn thận.
• Tiền vào bằng tiền ra.
Cung Tài bạch an tại Dậu có các sao Văn Khúc, Văn Xương
• Văn Xương và Văn Khúc cũng thuộc loại sao cấp, đối với các sao khác trong cung tài bạch có thể tác động làm tăng thêm tính nhu hòa và tính tri thức, cho nền sẽ nâng cao phẩm chất của các sao trong cung. Văn Xương thuộc kim còn Văn Khúc thuộc thủy. Văn Xương có tính học thuật, còn Văn Khúc có tính văn nghệ, nghệ thuật, nghệ thuật biểu diễn hoặc nghề đặc biệt. Hai sao này sẽ hòa hoãn tính xung động của các sao khác trong cung tài bạch, khiến cho chúng nặng xu hướng lý tính và cảm tính.
• (1) Văn Xương, Văn Khúc ở cung tài bạch là chủ về công việc theo kiểu lâu dài, cho nên thông thường là chỉ nghề nghiệp mang tính văn giáo.
• (2) Văn Xương, Văn Khúc chủ về có phương pháp, cho nên cũng có tính trường kỳ, thích hợp với công việc nghiên cứu hoặc làm theo dự tính, pháp quy, kế hoạch; thông thường thích hợp với nhóm làm việc hưởng lương; nếu là sự nghiệp từ kinh doanh thì có thể mở văn phòng làm việc cá nhân, hoặc thành lập doanh nghiệp nhỏ.
• (3) Văn Xương, Văn Khúc cùng theo hướng công việc có tính chất giấy tờ chứng nhận, cho nên không thích hợp làm công việc ngắn hạn, cũng không thích hợp với công việc cần phải lao động bằng thể lực. Nếu Văn Xương và Văn Khúc đồng cung thì sẽ là nhân vật đặc biệt trong nghề nghiệp, có năng lực lãnh đạo.
Cung tật ách
Tật ách cung có thể tìm hiểu về tình trạng sức khỏe và thể chất của một người, đồng thời có thể
suy đoán được bệnh tật các khí quan trong cơ thể và các loại bệnh khác, những khả năng về tai
nạn xe cộ cùng những tai nạn phát sinh ngoài ý muốn khác. Xem cung Tật ách thường phải tham
chiếu đối cung của nó là cung Phụ mẫu, bởi vì một người thể chất bẩm sinh đều di truyền từ bố
mẹ, sức khỏe những năm đầu đời có liên quan tới sự quan tâm yêu thương của bố mẹ. Đồng thời,
tình hình sức khỏe của một người cũng thường ảnh hưởng tới tâm trạng và cuộc sống của bố mẹ.
Cung Tật ách an tại Thân có các sao Cự môn,Thái dương
• Là chủ về huyết áp thấp
• Hình dáng kỳ dị
Cung Tật ách an tại Thân có sao Cự môn
• Chủ về bệnh viêm phế quản, hen suyễn, dạ dày không tốt, bệnh lở loét, viêm da mãn tính, bệnh ngoài da, bệnh về mắt. Lúc nhỏ da có tính mẫn cảm cao nên hay bị viêm, sau khi trưởng thành có chứng bệnh mẫn cảm với phấn hoa
• Chủ về bệnh đường tiêu hóa, đường ruột, đường hô
hấp
• Mặt hay có vết
Cung Tật ách an tại Thân có sao Thái dương
• Trong quá trình ngày tháng lưu chuyển, lúc Thái Dương ở trong cung tật ách được khởi động, sẽ khiến mệnh tạo xem trọng công danh, sự nghiệp, đồng thời cũng sẽ khởi động nhiệt tình tham gia các việc công ích. Vì Thái Dương đã lộ mặt, thành tựu về học vấn, sự nghiệp và tâm tình, thảy đều dần dần trở nên sáng sủa. Lúc Thái m nhảy ra khỏi cung tật ách của nguyên cục, vận bất động sản sẽ manh nha, cũng làm cho tâm trí chín chắn hơn, giảm bớt tính thiên lệch và khơi dậy năng lực suy nghĩ phản tinh của
mệnh tạo. Hai sao này còn làm mạnh vận tình cảm, khiến mệnh tạo xem trọng tình thân, tình yêu, tình bạn.
• Không thể tự mình sáng nghiệp
• Chủ về có bệnh về bộ phận đầu, huyết áp quá cao, có chứng bệnh sợ độ cao, đại trạng không khỏe, bệnh trĩ, bệnh lậu, tiểu ra máu, nóng gan, hoặc có tật ở mắt như mắt lác, mắt lòa, mù, đục thủy tinh thể và giãn đồng tử
• Chủ về huyết áp cao, bệnh tim, đau mắt, đau răng
• Hay bị nhức đầu
Cung Tật ách an tại Thân có sao Cự môn
Bệnh ở hạ bộ, mặt thường có vết, lúc ít tuổi có nhiều mụn nhọt
Cung Tật ách an tại Thân có sao Thái dương
Căng mạch máu hay nhức đầu
Cung Tật ách an tại Thân có sao Hóa Quyền
• Chủ về lúc nhỏ thường là đứa trẻ nghịch ngợm, nhiều bệnh đau sau khi thành niên thân thể cường tráng. Thực ra, người có Hóa Quyền ở cung Tật Ách thường có IQ cao, ý thức hoạt động với tốc độ cực kỳ nhanh. Ngoài ra còn là người có tính dục mạnh nếu vận đào hoa của mệnh tạo không vượng thì cha mẹ của mệnh tạo ắt là người phong lưu phóng túng, rất có duyên với người khác giới, dù ông trông có vẻ rất nghiêm túc.
• Chủ về dễ gặp nhiều điều không may, dễ bị tổn thương bất ngờ, như bị té, bị va chạm, bị đánh . Tính khí lúc trẻ nghịch ngợm, gần bướng, lúc trưởng thành tính tình cứng rắn, khó hòa hợp, rất thích biểu hiện bản thân, ưa chơi trội. Cũng chủ về cơ thể cường tráng, tính dục mạnh, đào hoa vượng, trước khi kết hôn đã có quan hệ tình dục.
• Bị thương, gặp tai nạn xe cộ, bị đánh nhầm
• Chủ về vất vả, dễ nổi giận, trở mặt rất nhanh
• Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Hóa Quyền [năm sinh] ở cung tật ách như sau:
• (1) Cung tật ách là đại biểu cho nơi sâu thẳm nhất trong tâm hồn, có Hóa Quyền là có tượng biến động nhanh chóng. Vì vậy, trường hợp Hóa Quyền ở cung tật ách là chủ về tư tưởng của mệnh tạo chuyển biến rất nhanh, phản ứng cũng nhanh, IQ của họ khá cao, là người giỏi vận dụng đầu óc để suy nghĩ tính toán.
• (2) cũng vì cung tật ách có Hóa Quyền, nên người này dễ có hiện tượng dùng đầu óc quá độ, tâm trạng của mệnh tạo rất dễ hưng phấn, và có lối suy nghĩ tính toán theo kiểu nhảy vọt.
• (3) Cung tật ách là cung vị đại biểu cho chỗ thâm sâu nhất ở bên trong tâm hồn, nó còn có hàm nghĩa là “kho thu chứa”, là nơi tàng chứa các loại tri thức, thông tin có Hóa Quyền, thì những tri thức, thông tin có trong đầu sẽ thường được đổi mới, người này cũng rất muốn hấp thu tri thức mới, nhưng có vận dụng được chúng một cách đầy đủ hay không, thì phải xem cung quan lộc tiếp nhận có hữu hiệu hay không.
• (4) Cung tật ách đã là “kho thu chứa”, trong trường hợp có Hóa Quyền, thì bản thân mệnh tạo sẽ rơi vào trạng thái mất quyền, mất lực hành động và tính thực hiện, do đó thường không tưởng, mà thiếu thực tế, khó bắt đầu hành động, khá thích hợp với những nghề nghiệp nặng tính suy nghĩ và đưa ra ý kiến.
• (5) Tiếp theo điều (2) và (4), Hóa Quyền ở cung tật ách, thì tư tưởng hoạt động với tốc độ nhanh, mà thiếu hành động, có lúc vì cách diễn đạt nhảy vọt, hoặc không diễn tả được cách suy nghĩ của mình, nên dễ bị tình trạng giống như trong và ngoài bất nhất, thân tâm mất quân bình, tâm trạng cũng dễ u uất.
• (6) Vì vậy, trong trường hợp cung tật ách có Hóa Quyền tác động qua lại với các cung mệnh, phúc, quan, điền, hoặc tổ hợp sao ở hai cũng phúc đức và quan lộc không được tốt, thì mệnh tạo sẽ dễ mắc bệnh tinh thần, vì cung tật ách tượng trưng cho những vấn đề có nguyên nhân tâm lý. (7) Thêm vào đó, nếu ở cung điền trạch có hung tinh tụ tập, lúc xem về bệnh chứng thì có nguy cơ khá cao mắc các bệnh như rối loạn chuyển hóa, tim mạch, vv… Ngoài ra, Hóa Quyền là hỏa, lúc lấy Hóa Quyền để luận về bệnh, phần nhiều là các bệnh liên quan đến chứng viêm, sốt cao.
• (8) Xem xét cung tật ách ở góc độ là cung vị tử nữ của cung phu thê, cung tật ách có Hóa Quyền, là chủ về người phối ngẫu có nhu cầu cao về chuyện riêng tư vợ chồng, trước khi kết hôn có thể đã từng có một tình yêu say đắm. Trong một số tình huống phi hóa, căn cứ cung tật ách có Hóa Quyền có thể luận về vận đào hoa của người phối ngẫu.
• (9) Vì cung tật ách còn là cung vị phúc đức của cung nô bộc, cho nên, nếu bản thân mệnh tạo có hiện tượng đào hoa, thì có thể xem xét căn cứ cung tật ách có Hóa Quyền để luận về tình hình gặp gỡ đào hoa của mình tạo, rất có thể là tình yêu tay ba
• (10) Cung tật ách còn là cung vị khí số của cung điền trạch, trong trường hợp cung tật ách có Hóa Quyền, là nơi thâm sâu nhất trong nội tâm ngầm có khát vọng, thúc giục mệnh tạo muốn có bất động sản, Hóa Quyền cũng chủ Về có nhiều bất động sản, và giữ được bất động sản đồng thời vì Hóa Quyền còn có hàm nghĩa là “biến đổi”, nên cũng có tượng mau chóng hoán chuyển bất động sản.
• (11) Nếu lấy cung điện trạch để xem về môi trường làm việc, thì mệnh tạo làm việc ở công ty hay tập đoàn khá mạnh, có lực cạnh tranh, và mệnh tạo thường phải ứng phó với những biến động trong môi trường làm việc.
• (12) Cung tật ách còn đại biểu cho cha, trường hợp có Hóa Quyền, thường thường có hàm ý là cha có thể đè ép, uy nghiêm, thường có nghề chuyên môn đặc biệt. Ngoài ra, Hóa Quyền ở cung vị thiên di của cung phụ mẫu, cha có thể vì bận rộn công việc mà thường không có ở nhà, dẫn đến tình trạng có sự ngăn cách với mệnh tạo.
Cung quan lộc
Cung Quan Lộc phần ánh sự nghiệp và con đường học hành của một người, có thể tạo dựng
sự
nghiệp,
có
các
cung liên quan
đến tiến tài, và thích hợp với ngành nghề nào,những điều này là cơ sở của việc tạo ra
tiến bạc.
Do
đó,
Tài
Bạch và cung
Quan Lộc hỗ trợ lẫn nhau, hậu thuẫn lẫn nhau và cũng ảnh hưởng lẫn nhau.
Quan lộc cũng thường gọi là cung Sự nghiệp hoặc cung Học hành, phàm là có liên quan tới
thành
bại trong sự nghiệp, phù hợp với nghề nghiệp, có thể sáng tạo sự nghiệp hay không, thành
tích
học tập xuất sắc hay yếu kém (Người xưa học xuất sắc, đỗ đạt mới có thể làm quan, sự nghiệp
mới
dễ thành công), chức vụ cao thấp, quan hệ với cấp trên, cơ hội thăng tiến và những việc cát
hung
liên quan tới sự nghiệp đều có thể hiện thị tại cung này. Luận cát hung của cung Quan lộc
buộc
phải tham chiếu đối cung của nó là cung Phu thê, điểm này đã nói qua tại Phu thê cung. Đồng
thời, luận sự nghiệp thành bại phải xem kết hợp tam hợp hội của cung này là Mệnh cung và Tài
bạch cung mới linh nghiệm.
Cung Quan lộc an tại Tị có các sao Văn Xương, Văn Khúc
• Chủ về thích hợp với nghiệp văn viết lách, hoặc làm viên chức, công tác chuyên nghiệp, danh tiếng càng lớn càng có lợi
• Công danh hiển đạt, có văn tài lỗi lạc
Cung Quan lộc an tại Tị có sao Thiên phủ
• Đối nhau nghiêm ngặt với Tử vi. Thiên Phủ “trông có vẻ” rất khoan dung từ ái, không những giàu lòng cảm thông, mà còn giỏi lo liệu cho người khác. Có điều, “khí độ” của họ có thể giống như Từ Hy thái hậu! Lúc bình thường có thể rơi lệ vì người lạ, nhưng lúc ra tay thì lục thân cũng không chừa. Phần nhiều là người tâm có thâm trầm ngoài sức tưởng tượng của người ta. Sức chịu đựng bền bỉ, người bình thường không thể so với họ. Về cơ bản họ không bao giờ đi tranh giành cái lợi nhỏ hoặc vì xung động nhất thời; nhưng họ có thể “quân tử báo thù mười năm cũng không muộn” hoặc “tranh giành đại nghiệp thiên thu”. Nếu bạn là “một nửa kia” của họ, đừng có khờ dại mà “bắt gà trộm chó” sau lưng họ, chẳng qua là họ chưa muốn “chộp” mà thôi. Trên thực tế, có thể quyền hành về kinh tế của cả nhà đều nằm trong tay họ, một khi không vui họ sẽ làm cho tài sản của bạn không còn gì, không có nhà để về, nửa đời nỗ lực biến thành hư không!
• Tuy Thiên Phủ không có phong thái anh hùng, dũng mãnh thiện chiến như Tử Vi, nhưng nó có khí độ rất lớn và thủ đoạn ôn hòa, có thể tiếp thu các ý kiến khác nhau, bao dung những người bất đồng chính kiến, phương pháp dùng người chỉ căn cứ vào tài năng, là những tính chất mà ông chủ phải có. Họ thích tính toán kĩ lưỡng rồi mới hành động từng bước vững vàng, phần nhiều đều trải qua một thời gian học tập, sau đó mới sáng lập cơ nghiệp. Do tinh thần học tập của Thiên Phú ngoài việc tiếp thu tri thức chuyên môn ở trường học, họ còn tích lũy kinh nghiệm thực tế trong cuộc sống, là người nếu không nắm chắc phần thắng thì không bao giờ tham dự trận chiến.
• Làm việc không có cấp trên, nghề nghiệp tự do, tự mình làm chủ, như viết lách chăng hạn.
• Công tác không cần phải trông coi cấp dưới, nhưng phải giao lại với cấp trên.
• Công tác trong cơ cấu lớn.
• Kinh doanh tự lập, nhưng phải theo con đường của người đi trước, không phải là sáng lập mới hoàn toàn.
Cung Quan lộc an tại Tị có sao Văn Khúc
Văn Xương hoặc Vãn Khúc đều là sao tài nghệ, trong tình hình không có chính tinh khác gây ảnh hưởng, có lẽ chúng không có học vấn ưu tú đặc biệt gì, nhưng trong tay có một hai tài năng hoặc năng lực mà người khác không có, ví dụ như có tài viết lách, hoặc có giọng ca hay. Nếu trong cùng quan lộc có một trong hai sao này, mệnh tạo có thể thử làm thêm nghề phụ, ví dụ như viết lách, vẽ tranh … hoặc làm diễn viên lồng tiếng, ca sĩ phòng trà, vv… đều sẽ dễ thành công hơn người bình thường. Tuy không giống người mà bạn có thể phó thác cả cuộc đời, nhưng họ là người vô cùng đáng yêu. Với cá tính hiền hòa, không cố chấp, quan tâm chăm sóc và dịu dàng, hơi có chút tình cha con (hay mẹ con) thì hầu như họ mất hết khả năng phòng vệ, bị đánh bại hoàn toàn. Có điều, những người này tuy là đối tượng tốt lúc yêu đương, nhưng chưa chắc là người bạn đời tốt sau khi kết hôn, vì họ rất sợ việc, nhu nhược, thiếu tinh thần trách nhiệm … Một khi phải chịu trách nhiệm, ngay lập tức bạn sẽ chẳng thấy bóng dáng của họ; làm bạn đời của họ, phải chịu đựng tình trạng họ không gánh vác chuyện gì, còn phải cẩn thận đề phòng họ “trật đường ray”.
nô bộc
Bộc dịch cũng thường gọi là cung Giao hữu, dùng để phán đoán quan hệ với đồng nghiệp, bạn
làm
ăn, cấp trên, bạn bè, cấp dưới, và cả nhân phẩm của họ, sẽ phù hộ hay phá hoại mình.
Cung Bộc
dịch gián tiếp có thể xem được độ lớn nhỏ của sự nghiệp người đó, có thể đảm nhiệm lãnh
đạo hay
chủ quan hay không, bởi vì được tiền hô hậu ủng hay mọi người xa lánh đều có sự ảnh
hưởng khác
biệt tới quy mô sự nghiệp. Cung này khi suy luận quan hệ nhân tế phải tham chiếu đối
cung của nó
là cung Huynh đệ, tìm hiểu tình cảm đậm nhạt của anh chị em trong gia đình, mới có thể
tổng kết
người đó có hay không sức mạnh bảo hộ từ bên ngoài.
Cung Nô bộc an tại Ngọ có sao Thái âm
Nhiều bạn tốt, lắm thuộc hạ. Nhập miếu vượng thì có trợ lực, lạc hãm thì bình thường.
Cung Nô bộc an tại Ngọ có sao Thiên Đồng
Bằng hữu và thuộc hạ nhiều, quan hệ hài hòa
• Chủ về bôn ba vất vả, lao tâm khổ tứ, việc nhiều mà công ít, lao lực mà ít thành tựu. Nếu cung mệnh có tam phương tứ chính cát lợi thì nên chọn phát triển ở ngay nơi cư trú gốc là tốt.
Cung Nô bộc an tại Ngọ có sao Hoá Khoa
• Là mệnh tạo lấy lực tác động của Hóa Khoa duy nhất ra bảo vệ, ngầm trợ giúp bạn bè. Chỉ người tốt bụng rộng rãi mới có được khí độ như vậy, vì làm như vậy có thể khiến bản thân gặp chuyện phiền phức, đối mặt trực tiếp với sự xung kích.
• Bạn bè là quý nhân của mệnh chủ, bạn bè đối xử tốt với mệnh chủ. Mệnh chủ được bạn bè trợ giúp, đại khái họ đều là người lịch sự nhã nhặn, bạn tốt, mà mệnh chủ cũng không hại bạn bè. Mệnh chủ và bạn bè sống với nhau hòa mục, có phong độ, cỏ tình cảm, quan tâm lo lắng cho nhau.
• Bạn bè giao du đa phần là người có khí chất cao thượng
• Học hành lận đận
• Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Hỏa Khoa [năm sinh] ở cung nô bộc như sau:
• (1) Cung nô bộc là cung vị đại biểu cho bạn bè, còn Hóa Khoa là có ý tượng “danh tiếng”, “danh vọng”. Trường hợp Hóa Khoa Ở cung vị này, ấn tượng đầu tiên là bạn bè qua lại của mệnh tạo đại đa số là danh nhân hoặc là người có danh vọng, có thân phận địa vị.
• (2) Như đã nói, cung nô bộc cũng là cung vị đại biểu cho “đại ngã” theo nguyên lí “vật dĩ loại tụ” (vật tụ tập theo loài), những người mệnh tạo giao du phần nhiều là có danh vọng, như vậy bản thân mệnh tạo cũng không đến nỗi tệ. Nhưng vì Hóa Khoa nhập cung nô bộc là có ý tượng so sánh, mệnh tạo sẽ cho rằng thân hữu qua lại với mình đều có tên tuổi, danh vọng và uy thế.
• (3) Lực tác động của Hóa Khoa là không vượt ra ngoài quy củ, còn có hàm nghĩa tiệm tiến, bình hòa lúc luận giải về bạn bè, thông thường họ sẽ không có ước muốn hay ý đồ đòi hỏi vượt quá giới hạn hơn nữa, trong quá trình giao du cũng sẽ không có ý tranh giành, hay tranh cường hiếu thắng.
• (4) Nếu luận về mục đích giao du giữa bạn bè, hay luận về phương thức giao du, phần nhiều là trò chuyện trao đổi với nhau tâm đắc về phương diện học vấn, tri thức, hoặc tham dự hiệp hội đoàn thể liên quan đến việc học hành. Hóa Khoa đến bảo vệ tuyến “huynh nô” cũng tương tự như tác dụng của Hóa Khoa ở cung nô bộc, là chủ về sự, trao đổi tri thức và kiến giải về cách giữ gìn sức khỏe, thậm chỉ là giao lưu thông tin y học, cũng nằm trong phạm vi này.
• (5) Lực tác động của Hóa Khoa phần nhiều là sở đắc về phương diện tâm hồn, tinh thần do đó cung nô bộc có Hóa Khoa, là chủ về sự trợ giúp của bạn bè, phần nhiều là đề nghị hay chỉ dẫn có thiện ý, mà rất ít khi trợ giúp về tài chính. Nói một cách tương đối, giữa bạn bè cùng rất ít có sự qua lại về lợi ích.
• (6) Do Hóa Khoa [năm sinh] duy nhất của mệnh tạo thuộc về “tha cung” (tức cung nô bộc), là mệnh tạo thiếu thái độ đối ứng thận trọng, cũng thiếu sự bảo vệ trong thời gian đầu, cần phải mất nhiều thời gian để đối mặt với cảnh khó khăn và nguy cơ.
• (7) Nhưng Hóa Khoa ở cung nô bộc vẫn có thể bảo vệ tuyến “huynh nô”, tức có thể chống lại một cách hữu hiệu các nguy cơ xảy ra đột ngột, tránh được các tai nạn tiềm ẩn kiểu “công nghiệp” (như tai nạn máy bay, tàu thuyền lớn, động đất ..).
• (8) Cung nô bộc là cung vị khí số của cung phụ mẫu, có Hóa Khoa, chủ về cha mẹ là người phúc hậu, tâm tính bình hòa, hoặc là người hiểu biết, có học thức còn chủ về cuộc sống của song thân ổn định.
• (9) Cung nô bộc là cung vị biểu hiện của cung tử nữ, trường hợp Hóa Khoa nhập cung nô bộc: Một là, biểu hiện của con cái có ngăn nắp, lớp lang, quyền làm việc được bảo đảm hai là, mệnh tạo hợp tác đầu tư làm ăn, phần nhiều là sự nghiệp vững chắc và hợp pháp, tuy không nhất định sẽ có lời nhiều, nhưng ít nhất trong quá trình hợp tác cũng được coi là hợp tác vui vě.
Cung Nô bộc an tại Ngọ có các sao Hoá Khoa, Hoá Lộc, Hoá Quyền hội hợp
Người giúp việc khá giả nhưng hay lấn át người trên, bạn bè có lòng tốt và rất quý hiển.
Cung thiên di
Cung Thiên Di, dùng để phán đoán việc xuất ngoại, năng lực hoạt động.tài
năng,thăng tiến,
năng
lực xã
giao, quan hệ xã
hội của một người và hung cát của các sự việc có liên quan đến quan hệ đối ngoại và
hoạt động di
chuyển.
Do
đó, cung
Thiên Di quyết định nguyên động lực của việc kiểm tiền, do đó mà ít nhiều ảnh hưởng
đến tiền
tài.
Thiên di cung dùng để phán đoán vận xuất ngoại, phát huy tài năng, biểu hiện của sức
sống. Sự
cát hung của mọi việc liên quan tới sự dịch chuyển, quan hệ đối ngoại đều được luận đoán
ở cung
này, như du lịch, di dân, chuyển di, đi xe an toàn, thăng di, tai họa khi xuất ngoại,
năng lực
giao tiếp xã hội, quan hệ giữa người với người, thương mại, chuyển việc, điều chuyển
chức vụ…
Cung Thiên di có sự ảnh hưởng tuyệt đối lớn tới Mệnh cung, bởi vì vận xuất ngoại và sức
sống của
một người ảnh hưởng lớn tới vận mệnh của người đó, các Tinh diệu trong cung Thiên di
càng ổn
định, thì người đó càng yên ổn may mắn; ngược lại, gặp phải nhiều sóng gió vất vả, nhiều
tại lắm
nạn. Tương phản với đó, Mệnh cung có sức mạnh chi phối cung Thiên di, bởi vì cá tính,
tài năng,
cơ vận của một người ảnh hưởng tới vận xuất ngoại và sức sống của người đó, hai cung
buộc phải
gắn với nhau như hình với bóng mới linh nghiệm.
Người có cung Thiên di cát, sẽ có những hiện tượng dưới đây:
1. Sự dịch chuyển trong cuộc đời khá nhiều, có nhiều cơ hội di cư hoặc di dân.
2. Khi còn nhỏ thì chuyển đi theo bố mẹ, hơn nữa dễ có hiện tượng sống xa quê hương.
3. Thường cư trú, làm việc, học tập ở đô thị lớn.
4. Thường theo đuổi sự nghiệp phát triển hướng ngoại, như thăm quan du lịch, truyền
thông, công
quan, giao thông vận tải, thương mại…Thường gặt hái được nhiều.
5. Có quan hệ nhân tế tốt đẹp.
Người có cung Thiên di không cát, sẽ có hiện tượng dưới đây:
1. Xuất ngoại phát triển không thuận lợi, ít có thành tựu, tinh thần ngày càng cô độc.
2. Không thuận lợi trong du lịch đường dài, dễ phát sinh tai nạn ngoài ý muốn.
3. Không thích hợp với những công việc phát triển hướng ngoại.
Cung Thiên di an tại Mùi có sao Vũ khúc
• Là người khá có định kiến , một khi đó xác định chí hướng và mục tiêu của tiền đồ , họ sẽ khó thay đổi hoặc bổ phế . Dù gặp , trở lực do ảnh hưởng của bên ngoài , mệnh tạo vẫn nhắm đến lý tưởng của mình bằng cách trực tiếp hoặc đi đường vòng . Mặc dù họ không rời mục tiêu lí tưởng nhưng vẫn đối mặt với thực tế để ổn định tài chính . Họ cũng rất tò mò , muốn hiểu rõ về thế giới siêu linh , về những kỳ nhân được đồn đại .
• Vũ Khúc là ” tài tinh ” ( sao tiền tài ) , còn là sao tượng trưng về quân sự , thông thường ” người ấy ” là người trong giới tài chính , tiền tệ thương nghiệp hoặc quân nhân . Trong đó nếu Vũ Khúc Hóa Lộc , không thấy Hỏa Tinh , Linh Tinh , Kình Dương , thì có thể theo nghiệp buôn bán kinh doanh . Nếu Vũ Khúc Hóa Quyền hoặc đồng cung với Kình Dương , thì nhiều khả năng là quân nhân , cảnh sát , nhân viên kiểm tra , nhưng cũng có một số ít trường hợp ngoại lệ . Nếu Vũ Khúc có Địa Không , Địa Kiếp đồng độ , có khả năng rất cao đây là người hứng thú với huyền học .
• ” Một nửa kia ” là người ngoan cố , rất chủ quan , mà cũng rất thực dụng lại khắc khổ , chịu được vất vả . Họ rất trực tính , không hiểu mấy về nữ tính , không biết lãng mạn , nhưng bạn đừng cho rằng họ không biết quan tâm chăm sóc người bạn đời của mình . Thực ra , trong tâm hồn họ cũng có chỗ yếu mềm , chân thành và tận tụy , chỉ là yêu trong lòng mà khó nói ra . Trong sự nghiệp , năng lực xung kích của họ không thua kém ai , nhưng lúc biểu hiện tình cảm thì lại nhút nhát . Thực ra họ cũng rất tinh tế , nhưng không biết phải biểu đạt như thế nào mà thôi . Không phải họ không biết ghen , nhưng luôn biết hiện giống như biết sau mọi người , khiến người ta hiểu lầm họ đần độn . Trong thực tế , họ rất mạnh mẽ , không bao giờ chịu nói đầu hàng , hay chịu thua ai ; nếu mệnh tạo hiểu được tâm ý của họ , tin chắc họ sẽ đối xử tốt với mệnh tạo hơn .
• Ra ngoài buôn bán làm giàu
Cung Thiên di an tại Mùi có sao Tham lang
• Tham Lang là điển hình của “đàn ông mà không xấu xa thì phụ nữ không yêu”. Trời sinh họ đầy tài năng, miệng mồm lanh lợi, rất biết nói chuyện, có tài hùng biện, xử sự linh hoạt, biết hưởng thụ, xem trọng chất lượng, mà còn ưa dò xét và hiểu biết rất rõ về “một nửa kia”, luôn nói điều thích đáng vào lúc thích hợp nhất, có thể biểu hiện hình tượng hoàn hảo nhất vào lúc cần biểu hiện nhất. Đáng tiếc là mẫu tình nhân hoàn hảo này đại đa số lại không chuyên nhất trong chuyện yêu đương, mà còn khá tự tư tự lợi, chuyện gì cũng tính toán cho bản thân. Bất luận thế nào bạn cũng đừng chạy theo họ, rơi vào chuyện yêu đương với họ thì cũng giống như người mắc bệnh tim mà đi tắm hơi, nóng lạnh rất đột ngột, đang ở thiên đường nháy mắt một cái thành địa ngục; trừ phi bạn thần thông quảng đại, nếu không người tình “rất đáng yêu này” sẽ đùa giỡn hết người này đến người khác.
•Ở bên ngoài nhiều thù tạc xã giao, sinh hoạt nhiều sắc thái
• Khác với mong muốn gặp được kỳ tích của Thiên Cơ, người có Tham Lang ở cung thiên di hi vọng chính bản thân mình là người tạo ra kỳ tích. Do người có kết cấu này đã học đa năng, nhưng phong cách hành sự vững chắc thực dụng, làm cho mọi chuyện trong cuộc sống đều tuần tự tiến từng bước hoặc tuân thủ quy củ. Tuy nhiên, lại không đến nỗi đơn điệu, nhưng có khoảng cách khá xa với thế giới mơ mộng. Cho nên, họ sẽ vứt bỏ những thứ trần tục để theo đuổi tri thức để khai mở tâm trí, linh cảm và năng lực cánh tay thậm chí còn cảm thấy hứng thú đối với những hiện tượng kì diệu trong tự nhiên, và thậm chí là sự tích kỳ lạ của tôn giáo.
• Tham Lang là sao rất thông minh, nhiều ham muốn, cực kì đa dạng và hiếu kỳ. Lúc cung thiên di có sao này, “một nửa kia” của bạn thường thường là người có kì tài, phong lưu, đa nghệ. Trong công việc thường được mọi người đánh giá là nhân vật khá đặc biệt; có thể là nghệ nhân, chuyên viên quan hệ công cộng, cũng có khả năng là nhà mệnh lí học, thầy dạy khí công hay yoga, ngay cả lúc làm chủ công ti mậu dịch cũng có thể làm đại lí thuốc lá, rượu, hay các sản phẩm hiếm lạ; cùng có một số người bình thường, không có chuyên môn hay kỹ năng đặc biệt gì. Lúc Tham Lang đồng cung với Liêm Trinh hoặc Văn Xương, Văn Khúc Ở cung thiên di, người ấy sẽ có khuynh hướng sáng tác văn nghệ như tác giả, người sáng tác ca từ, họa sĩ, thiết kế quảng cáo. Tuy họ trông có vẻ không dung tục, nhưng lại rất xem trọng tiền bạc và vật chất. Tính chất công việc họ làÂm phần nhiều không được bình thường nhưng nhất định là có thù lao cao, ít nhất đối với họ như vậy là cao.
• Ra ngoài không tốt, lại hay rượu chè, cờ bạc, hoang tàng
Cung Thiên di an tại Mùi có các sao Tham Lang, Vũ Khúc
• Thích hợp buôn bán làm ăn ở hải ngoại, nơi xa. Không thấy sát diệu thì có thể phát triển thuận lợi.
• Thay cành đổi lá: không giữ được tổ nghiệp, nên rời xa quê hương đi nơi khác làm ăn
• Buôn bán phát tài, trước khó sau dễ hay gặp sự cạnh tranh ráo riết
Cung Thiên di an tại Mùi có sao Tham lang
Dễ kiếm tiền hày gặp quý nhân giúp đỡ
Cung Thiên di an tại Mùi có sao Tham lang
Hay mắc tai nạn, xa nhà rất bất lợi
Cung Thiên di an tại Mùi có sao Tham lang
Ra ngoài rất bất lợi hay gặp những sự phiền lòng, sau này chết ở xa nhà
Cung Thiên di an tại Mùi có sao Vũ khúc
Buôn bán phát tài, đi xa lợi ích hơn là ở nhà
Cung Thiên di an tại Mùi có sao Hóa Kỵ
• Vận tình yêu thì còn có thể, nhưng vận hôn nhân lại không được cát tường. Nam nữ sau khi quan hệ đào hoa thân mật, vận hôn nhân lại có khả năng xảy ra vấn đề, cảm giác đáng tiếc “đã từng có” khiến người có kết cấu sao dạng này chán ngán chuyện hôn nhân!
• Người ta thường nói, ở nhà nhờ cha mẹ, ra ngoài nhờ bạn bè. Muốn xông pha ngoài đời phải có chút ít tên tuổi, còn rất cần có bạn bè giúp đỡ. Chỉ tại mệnh tạo bỏ số bạn này, không mở miệng, có lẽ vì da mặt quá mỏng mà cũng có thể vì lòng tự tôn quá lớn, không cách nào chịu nỗi tình cảnh bị từ chối. Lúc nào cũng tạo áp lực cho mình, đương nhiên sẽ không giải quyết được tình trạng lúng túng. Mệnh tạo cũng không cách nào rảnh rỗi, an phận ở nhà, mà lúc nào cũng tất bật, miệt mài, bôn ba vất vả ở bên ngoài tâm sự nào ai biết, điều gì thật sự làm cho mệnh tạo thống khổ?
• Giống như bị lời nguyền, tình yêu đầu tiên khó mà có kết cục
• Ra ngoài không được thuận lợi, không có quý nhân đề bạt, phải đi xa, cuộc đời ít gặp cơ hội tốt. Ở nhà nhờ cha mẹ, ra ngoài nhờ bạn bè, muốn tạo nên tiếng tăm trong xã hội thì phải nhờ bạn bè giúp đỡ thôi. Nhưng mệnh chủ tính tình không được cởi mở, cũng có thể là do da mặt quá mỏng mà cũng có thể do lòng tự tôn của mệnh chủ quá mạnh, không cách nào chịu đựng được tình trạng bị từ chối, lúc nào cũng gây áp lực cho bản thân, đương nhiên mệnh chủ sẽ tự tìm phiền phức, không cách nào ở yên trong nhà mà không làm chuyện gì, cứ phải vội vội vàng vàng bôn ba vất vả ở bên ngoài, tâm sự nào ai biết.
• Thuở ấu niên có nhiều khả năng đi học ở nơi khác, vào đại vận thứ hai phần nhiều đi học ở xa hoặc xuất ngoại du học, nhưng chỉ đi một thời gian rồi cũng quay về. Tuy họ có nhiều cơ hội “dịch động”, đi xa, nhưng mệnh tạo có khuynh hướng “lá rụng về cội”.
• Chủ về lúc đi xa, ra ngoài không được người ta trợ giúp, không thuận lợi toại ý
• Hóa Kỵ là đại biểu cho sự khiếm khuyết và bất túc, lúc cung thiên di xuất hiện Hóa Kỵ, là ý tượng: vợ chồng sống với nhau thường xuất hiện tình trạng mạnh ai nấy nói, không hiểu nhau, cuối cùng dễ dẫn đến hôn nhân đổ vỡ. Theo cách nhìn của mệnh tạo, “người ấy” rảnh rang cứ ưa kiếm chuyện, một khi tâm tính của họ không được tốt, thì rất rắc rối, mặt của họ rất khó coi. Hoàn cảnh của mệnh tạo lúc này đúng là dầu sôi lửa bỏng, muốn chạy cũng chạy không khỏi, nhưng đó có thể không phải là ý định của họ, mà là xuất phát từ sự nóng lòng muốn làm cho mệnh tạo sống tốt hơn, bộ mặt khó coi chỉ là phản ứng của cảm xúc nhất thời. Trong tình hình này, chỉ có thể khuyên hai người nên nhường nhịn lẫn nhau, lắng nghe nhau nhiều hơn một chút, vậy mới có thể làm cho hôn nhân lâu dài.
• Có thể đoán rằng, sẽ có một lần tình cảm bị thất bại nghiêm trọng, ngoài ra, mệnh tạo thường hay “dịch động”, không làm không được, mà còn khó được duyên ở bên ngoài chi viện, đi xa lại nhớ nhà, mà lúc ở nhà thì lòng không yên. Trong tình huống này cần phải có các sao có tính ổn định cư cao ở cung mệnh hay ở cung phúc đức, nếu không, người này sẽ khá bi quan, bề ngoài cũng khó có thần sắc vui vẻ.
• Chủ về biến động, hơn nữa, trong đời dễ xảy ra sự cố, tai ách bất ngờ
• Mệnh xuất ngoại, từ nhỏ đã rời xa gia đình, ở bên ngoài ít gặp quý nhân, mà dễ phạm tiểu nhân, ở quê hương, khó mưu sinh, cho nên cần phải đi xa tìm cơ hội.
• Hay mắc thi phi và gặp nhiều sự phiền lòng
• Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Hóa Kỵ [năm sinh] ở cung thiên di như sau:
• (1) Cung thiên di đại biểu cho kiến văn và cảm quan của mệnh tạo về tiền đồ, viễn cảnh tương lai, trường hợp có Hóa Kỵ ở cung thiên di, trong cách nhìn về tương lai của mệnh tạo, là cảnh trí đầy chông gai và hỗn loạn, khó sáng sủa, do đó sẽ khiến mệnh tạo có cách suy nghĩ toàn là màu xám, quá độ bị quan; hơn nữa, vì đại vận sẽ dẫn khởi Hóa Kỵ đến xung kích cung mệnh, nên cuộc đời của mệnh tạo hay đối mặt với những áp lực, tình huống thất lại, và trở ngại trùng trùng; dù đang ở trong đại vận bình an vô sự, đương sự cũng dễ vì kinh nghiệm đã trải qua mà cảm thấy lo lắng không yên về tiền đồ tương lai, không cách nào diễn tả được.
• (2) Cung thiên di cũng là cung vị khí số của cung phúc đức, cung phúc đức chủ về thị hiếu, hứng thú, và trạng thái tâm lý có điều chỉnh cho thích ứng hay không trường hợp có Hóa Kỵ ở cung thiên di, ngoại trừ tình huống xung kích cung mệnh, còn chủ về năng lực điều chỉnh tâm trạng của mệnh tạo không được tốt, phẩm chất của sở thích và thị hiếu cũng không tốt, sự ràng buộc với thị hiếu cũng không mạnh, mệnh tạo rất khó dựa vào sở thích và thị hiếu để giải tỏa áp lực hay điều chỉnh tâm trạng.
• (3) Tiếp theo trên, cung phúc đức là cung vị chuẩn bị trước khi động tâm khởi niệm. Lúc cung vị khí số của nó (tức cung thiên di) thấy Hóa Kỵ, là chủ về trước khi hành động, mệnh tạo thường hay có hướng suy nghĩ không chính xác, EQ cũng không cao, trực tiếp bị ảnh hưởng chính là quyết sách của mệnh tạo, thường thường quyết sách của mệnh tạo không được cao minh.
• (4) Về người phối ngẫu, cung thiên di là cung vị biểu hiện của họ, có Hóa Kỵ là người phối ngẫu rất mong muốn kiếm tiền, hoặc muốn dùng mọi phương thức để kiếm tiền. Nhưng do Hóa Kỵ xung kích cung mệnh, tức động tác kiếm được tiền của người phối ngẫu sẽ xung kích mệnh tạo, vì vậy về biểu hiện công tác và năng lực kiếm tiền (bất luận năng lực kiếm tiền cao hay thấp) của người phối ngẫu, mệnh tạo đều sẽ có cảm giác bất an, người phối ngẫu không kiếm tiền để lo lắng cho tương lai của hai người, mà rất muốn. kiếm tiền là vì lo lắng bản thân có thể sẽ không có bạn đời, hoặc vì có tâm lý so sánh hơn thua với mệnh tạo.
• (5) Tiếp theo ý (2), (3), (4), tình yêu (hôn nhân) lần đầu của mệnh tạo sợ rằng sẽ bị thất bại, bởi vì nàng lực và biểu hiện của người yêu tạo áp lực quá lớn cho mệnh tạo, , đồng thời nhân tố hành vi đan xen phức tạp giữa hai người cũng dễ liên quan đến tiền bạc, khiến cho mệnh tạo cảm thấy hai người sẽ không có cùng một tương lai. Ngoài ra, Hóa Kỵ ở cung thiên di cũng sẽ khiến cho cung phúc đức chủ về phẩm chất không tốt, nên tình cảm đầu đời của mệnh tạo phần nhiều là đau buồn.
• (6) Hóa Kỵ ở cung thiên di cũng sẽ tác động bắt buộc mệnh phải “dịch động”. Thường thường mệnh tạo phải đi xa, đi công tác xa, hay đi du học, nhưng do tác động của Hóa Kỵ, mệnh tạo đi xa rồi sẽ muốn quay về nhà, quay về nhà rồi lại muốn đi xa.
• (7) Tiếp theo trên, vì lực tác động của Hóa Kỵ, nên có lúc mệnh tạo ở bên ngoài sẽ có tâm trạng không tốt, cảm thấy khó yên ổn, nguyên nhân sinh ra tâm trạng này phần nhiều là do mệnh tạo ở bên ngoài dễ bị nơi khác không chấp nhận, hoặc ở bên ngoài khó có bạn tri kỉ, thiếu cảm giác an toàn. Hóa Kỵ còn có ý tượng “làm cho rối rắm”, “làm phiền”. Trong các tình huống đã thuật ở trên, mệnh tạo rất dễ ở nơi khác (nước khác) đến già, khó quay về nơi sinh ra.
• (8) Như đã biết, cung thiên di là đại biểu cho cảm quan của mệnh tạo đối với viễn cảnh tương lai, đúng là có quan hệ bất khả phân với sự “dịch động” ở bên ngoài. Trường hợp cùng thiên di có Hóa Kỵ, vì nó xung kích mệnh tạo, là chủ về nên phòng tai nạn giao thông, nếu có Hóa Kỵ ở cung thiên di hay cung tử nữ của đại vận, cần đặc biệt chú ý vấn đề an toàn giao thông.
• (9) Vị trí của cung thiên di nằm ở giữa cung nô bộc và cung tật ách, là tượng trưng cho cung vị giao lưu giữa “đại ngã” của hoàn cảnh bên ngoài, với “tự ngã” bên trong tâm hồn. Trường hợp cung thiên di xuất hiện Hóa Kỵ, là chủ về trong và ngoài khó thông nhau; nói một cách cụ thể, quan hệ giao tế của mệnh tạo không được tốt, lòng tự tôn quá nặng và “da mặt quá mỏng”.
• (10) Cung thiên di cư ở cung vị tật ách của cung phụ mẫu, trường hợp có Hóa Kỵ, tức sức khỏe của song thân có vấn đề, mà vấn đề này sẽ làm cho mệnh tạo rất bối rối. Vì Hóa Kỵ ở cung thiên di trực xung cung mệnh, do đó, thường thường trong đại vận thứ nhất mệnh tạo phải đối mặt với hoàn cảnh biến động thay đổi, một trong song thân sẽ có vấn đề về sức khỏe, lúc này không nên thấy Thiên Hình, nếu không sẽ có tang sự báo hiếu với tần suất rất сао.
Cung Thiên di an tại Mùi có các sao Hóa Kỵ, Văn khúc
• Chủ về ở bên ngoài bị lừa
• Văn Khúc Hóa Kỵ ở cung Thiên Di, là chủ về ở bên ngoài dễ bị tổn thương tình cảm; chuyển khoản trả tiền dễ xảy ra một sự cố nhỏ, phải trả lại tiền thừa.
Cung điền trạch
Điền trạch cũng dùng để phán đoán một người có kế tục sản nghiệp của tổ tiền hoặc các
việc
liên
quan tới đất đai và nhà cửa như tự trí bất động sản, hoàn cảnh cư trú thế nào. Cung Điện
trạch
phải tham chiếu đối cung của nó là cung Tử nữ, bởi vì sự ra đời của con cái cố nhiên
liên
quan
tới việc sinh hoạt vợ chồng trong nhà, phong thủy của bố trí bất động sản và môi trường
cư
trú
có quan hệ mật thiết với con cái.
Ví dụ, Phong thủy môi trường nơi ở phải xem xét tới sự ham học và việc làm của con cái,
con
cái
có biểu hiện hiếu thuận hay không, sẽ ảnh hướng tới việc được mất của điện trạch. Đem
bất
động
sản tặng cho con cái (Bất động sản giảm đi), con cái tặng hoặc hỗ trợ mua thêm bất động
sản
(bất
động sản tăng thêm)…
Cung Điền trạch an tại Thìn có các sao Tả Phù
• Rất chú trọng gia đình: đối với gia đình luôn dành sự quan tâm đặc biệt. Mệnh nam ắt là một người chồng tốt, người cha tốt; mệnh nữ sẽ là một người vợ tốt, người mẹ tốt.
• Cung tật ách là cung vị khí số của cung điền trạch, còn Tả Phụ và Hữu Bật là chủ về “nhiều”, do đó lúc cung tật ách hoặc cung điền trạch (của đại vận hoặc lưu niên) xuất hiện Tả Phụ hoặc Hữu Bật, thường thường ngầm báo sẽ có nhiều bất động sản, có nhiều nhà. Nhưng “nhiều” không có nghĩa là có giá trị lớn;
đây còn có ý tưởng khác là nhà ở đã từng tu bổ nhiều, thậm chí có thể là xây dựng trái phép.
• Mẫu người này trong cuộc đời sẽ có nhiều cơ hội có hơn một căn nhà hoặc bất động sản; có đất là có tiền, chị thu tiền cho thuê cũng đã là một khoản tiền lớn. Nhưng nếu ở cung huynh đệ đồng thời còn có Hóa Kỵ, vậy số đất đai này có thể không có giá trị bao nhiêu, thậm chí muốn cho thuê cũng không được.
• Rất biết chăm lo gia đình, là một người mẹ tốt, người cha tốt, có thể được kế thừa tổ nghiệp
Cung phúc đức
Cung Phúc Đức là cung đối của cung Tài Bạch, dùng để quan sát nhân sinh quan,thái
độ
kiếm
tiền,
kiếm
tiền
có dễ không,
mức độ hưởng thụ cuộc sống, hành vi đạo đức của một người. Cung Phúc Đức và hành vi
của
cá thể
liên
hệ
mật
thiết với
nhau, mọi người thường nói “thiện có thiện báo, ác giả ác báo”. Một người có thể có
tài
vận tốt
hay
không,căn cứ vào lý
luận của tử vi đẩu số, cần phải xem cung Phúc Đức là bản thân có phúc phận hoặc có
làm
việc
thiện
hay
không.
Tâm thái, phúc phận, thọ mệnh, hưởng lạc, hành vi đạo đức, nhân sinh quan lạc quan hoặc
bị
quan), hứng thú, sở thích, ổn định tâm trạng… sự cát hung liên quan tới đời sống tinh
thần
của
một người đều phản ánh ở cung này. Cung Phúc đức buộc phải xem cùng với đối cung của nó
là
cung
Tài bạch, cố nhiên là vì tài vận phải xem phúc phận và tích đức, tình trạng kinh tế tốt
xấu
cũng
ảnh hưởng tới việc có thể hưởng phúc hay không.
Sự bố trí vị trí các cung trong Tử vi không chỉ phản ánh sự trải nghiệm quan trọng trong
cuộc
đời của mỗi cá nhân mà còn là thể hiện các tình tiết quan trọng trong văn hóa cổ đại. Ví
dụ:
Sự
bố trí Cung lộc và cung Phúc đức thể hiện sự coi trọng và mong ước của người xưa đối với
Phúc –
Lộc – Thọ. Từ hình bên có thể thấy dân gian cũng thường thờ Tiên ông Nam cực (Thọ Tinh)
và
Phúc
Tinh – Lộc Tinh để mong ước Phúc vận – Cung lộc và thường thọ.
Cung Phúc đức an tại Mão có sao Liêm Trinh
(Âm phần) Mộ chú nếu lúc sinh ra đời chú đã khuất bóng hay là mộ ông chú nếu chú còn ông chú đã mất , đất khô khan , gồ ghề , nổi cao như hình người ngồi , lại có sắc đỏ hay vàng
Cung Phúc đức an tại Mão có sao Phá quân
• Họ hàng ly tán, thường lập nghiệp ở xa quê hương
• Bạc phúc nên giảm thọ, khó tránh được tai họa, phải ly tổ, sớm xa gia đình, may ra mới được yên thân, họ hàng càng ngày càng sa sút
Cung Phúc đức an tại Mão có sao Phá quân
• Không được hưởng phúc dồi dào, phải ly tán, sớm xa gia đình, mới mong được yên thân, trong họ có người quý hiển
Cung Phúc đức an tại Mão có các sao Liêm trinh,Phá quân
• Thiếu tính nhẫn nại, tính tình nóng vội, chị thấy cái lợi trước mắt, song lúc ra cần quyết sách thì lại trì hoãn, suy tới nghĩ lui, bận rộn mà không thành tựu.
• Vất vả lao khổ, phải xa quê hương mới sống lâu, họ hàng ly tán
Cung Phúc đức an tại Mão có sao Phá quân
• Tinh hệ Sát Phá Tham rơi vào cung phúc đức, tất nhiên người này không cách nào chịu yên với hiện trạng, mà sẽ dũng cảm khiêu chiến với cuộc sống, tính chủ quan, mạnh mẽ, nhớ kỉ niệm cũ, trọng tình cảm, nhưng cũng kiêu mạn, không thuần tính, tinh thần độc chiếm rất mạnh, rất ghen tuông không cách nào chịu đựng được sự phản bội, thà làm viên ngọc nát chứ không chịu làm miếng ngói lành. Tuy bản thân “Sát Phá Tham” rất trân quý tình yêu, nhưng lại khó cưỡng lại sự dẫn dụ của “phong hoa tuyết nguyệt”. Họ cũng rất xem trọng thành tựu của mình, trong trường hợp sự nghiệp và tình yêu không cách nào lưỡng toàn, thông thường họ sẽ hi sinh tình cảm. Nhưng nên biết, đó là đối tượng hôn nhân của họ chọn cách chia tay, chứ không phải mệnh tạo. Do đó sẽ có cảnh không cam tâm, yêu hận tình sầu; đầu mối ở các sao chiếu hội xem có thuần lương không để biết phản ứng của mệnh tạo.
• Phá Quân hóa khí làm “hao”; thông thường cũng có Phá Quân đóng đều dễ đối mặt với những biến động thay đổi trọng đại. Tuy những biến động này có thể tốt mà cũng có thể xấu, nhưng nếu xảy ra trong tình cảm, luôn là đại biểu cho sự đáng tiếc … rồi lại đáng tiếc … Những người cung phúc đức có Phá Quân thường có tính khí bốc đồng nhất thời, rất có thể sẽ vì tranh chấp nhỏ mà đầy tình cảm đến bờ vực thẳm, thành kết quả phá cục. Do đó, người cung phúc đức có Phá Quân nên kết hôn muộn.
• Nhập miếu thì tư tưởng mau lẹ, nhanh nhạy, ý chí. mạnh, làm việc có hiệu suất. Lạc hãm thì không nhất tâm toàn ý, ý chí không kiên định hay thay đổi chủ kiến
Cung Phúc đức an tại Mão có sao Liêm trinh
• Ưa thích bận rộn, không thích an nhàn, tìm thấy niềm vui cuộc sống trong sự bận rộn. Không được bận rộn, ngược lại cảm thấy rất bứt rứt.
• Mệnh tạo là người có bề ngoài trầm tĩnh, nhưng trong lòng rất nóng bỏng. Vì quá mẫn cảm với ngoại giới, nên họ thường dùng vẻ lãnh đạm để phòng vệ. Họ cũng hay có tâm trạng bất bình và oán giận người đời, tính bảo ôn và báo thù đều rất mạnh. Đối với “một nửa kia”, họ rất tinh tế và mẫn cảm, mọi thiệt thòi phần nhiều đều khẳng khái chịu đựng, không nói nửa lời than vãn, chỉ một mình lo lắng, đau khổ. Có thể nói Mệnh tạo rất trung thành với tình cảm của mình, kiên định và khó thay lòng đổi dạ. Mỗi một cuộc tình họ đều lấy chân tình để đối đãi, không bao giờ quên.
Cung Phúc đức an tại Mão có sao Phá quân
Do dự, không quyết đoán
Cung Phúc đức an tại Mão có sao Liêm trinh
Được hưởng phúc, trong họ ít của, hiếm người
Cung Phúc đức an tại Mão có sao Phá quân
Được hưởng phúc, về già rất sung sướng, trong họ nhiều người giàu có nhưng thường lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, họ hàng khá giả tuy vậy ngành trưởng bao giờ cũng phiêu bạt, lụi bại
Cung Phúc đức an tại Mão có sao Liêm trinh
Mệnh tạo là người có bề ngoài trầm tĩnh , nhưng trong lòng rất nóng bỏng . Vì quá mẫn cảm với ngoại giới , nên họ thường dùng vẻ lãnh đạm để phòng vệ . Họ cũng hay có tâm trạng bất bình và oán giận người đời , tính báo ơn và báo thù đều rất mạnh . Đối với ” một nửa kia ” , họ rất tinh tế và mẫn cảm , mọi thiệt thòi phần nhiều đều khẳng khái chịu đựng , không nói nửa lời than vãn , chỉ một mình lo lắng , đau khổ . Có thể nói Mệnh tạo rất trung thành với tình cảm của mình , kiên định và khó thay lòng đổi dạ . Mỗi một cuộc tình họ đều lấy chân tình để đối đãi , không bao giờ quên .
Cung Phúc đức an tại Mão có sao Hoá Lộc
• Trong vương quốc hôn nhân có bầu không khí lãng mạn, đẹp đẽ và tình nồng, thái độ của nam nữ hai bên đều tràn đầy tình yêu và cùng nhau vun đắp cho cuộc sống hôn nhân. Vấn đề là nếu trong cung mệnh hay cung phu thê có quá nhiều sao đào hoa, hoặc xuất hiện Tả Phụ hay Hữu Bật, thì cần phải phòng sự kiện đào hoa vụng trộm! mệnh tạo là người nhiều tưởng tượng xa vời đẹp đẽ, xem trọng hưởng thụ vật chất, là người đa tình, nhiệt tình, chuyện gì cũng tưởng tượng quá lạc quan, khiến cuộc sống hôn nhân đầy thú vị, viễn cảnh tình yêu trông có vẻ khá tốt Nhưng đa tình càng có thể làm cho mệnh tạo lầm đường lạc lối, quá lạc quan cũng có lúc sẽ đối diện với hiện thực tàn khốc. Rốt cuộc có được hôn nhân hạnh phúc hay không, tình yêu có nồng cháy mãi hay không, thì phải xem hai bên có cố gắng bảo vệ và duy trì nó không.
• Ưa hưởng thụ, phúc trạch dây, cuộc đời có phúc để hưởng, vận già rất tốt, có con cái chăm lo lúc già khá xem trong cuộc sống, thích làm việc thiện, càng bố thì càng có lộc tiền bạc, lộc ăn. Mệnh chủ đầu óc thông tuệ, ngộ tính rất cao, thậm chí hơn cả trường hợp cung Mệnh (hoặc Thân) có Hóa Lộc.
• Là vị thần hộ vệ của tình yêu, để giữ gìn tình yêu họ sẵn sàng nhảy vào dầu sôi lửa bỏng dù ngôn ngữ cơ thể là không lời, nhưng vẫn có thể làm cho người yêu cảm nhận được tình yêu nồng ấm của họ.
• Là người có lối suy nghĩ cởi mở, không tính toán so đo trong vô hình sẽ mở ra rất nhiều “tài lộc” cho mệnh tạo mệnh tạo là người rất biết ý vị của cuộc sống, sẽ nỗ lực để bản thân hưởng thụ về vật chất lẫn tinh thần mệnh tạo có tính tốt, nhưng hơi thiếu tích cực làm việc sau khi kết hôn, dù có xảy ra tranh cãi, nhưng người phối ngẫu vẫn giữ tình cảm sâu đậm với mệnh tạo.
• Bạn là người rất biết hưởng thụ, còn có sự tu dưỡng tinh thần rất tốt, luôn muốn làm cho cuộc sống có ý nghĩa. Phần nhiều trong hôn nhân họ rất khó nói đến chuyện ly hôn tuy vậy, trong cuộc đời sẽ có một lần tình cảm có nguy cơ đổ vỡ nghiêm trọng. Người cung phúc đức có Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền, thông thường khá nhiều thăng trầm, nhưng cuối cùng sự tình đều chuyển biến theo hướng tốt. Cũng vì vậy mà tinh thần dễ bị đả kích, nhưng nhờ đó mà bạn có thể suy nghĩ và phản tình, nến tâm hồn thường trở nên cao thượng hơn. Hóa Quyền ở cung phúc đức, trong quan hệ vợ chồng có thể hay xảy ra tình huống căng thẳng còn trường hợp Hóa Lộc ở cung phúc đức thì mệnh tạo khá đa tình.
• Chủ về hưởng thụ, trọng sinh hoạt vật chất
• Được hưởng phúc, khỏi phải lo lắng những lúc túng thiếu, tránh được nhiều tai họa, họ hàng giàu có
• Dưới đây xin tóm tắt các ý tượng cơ bản của trường hợp Hóa Lộc [năm sinh] ở cung phúc đức như sau:
• (1) Hóa Lộc có thể xem là “tình”, là “cảm tính” Hóa Lộc ở cung phúc đức là người lạc quan, cách suy nghĩ đầy cảm tính. Nhưng do Hóa Lộc không ở cung tam hợp của cung mệnh, vì vậy loại cảm tính này không vì bản thân mình, mà là vì chân tình, hơn nữa, phần nhiều mệnh tạo là người có bụng dạ rộng rãi.
• (2) Lúc Hóa Lộc phát huy tác dụng, mệnh tạo thường không quá lưu tâm đối với những sự tình trái với ý của mình, phần nhiều đều có thể cho qua, nên lúc gặp khó khăn vẫn có cái nhìn thoáng, dù gian khổ, bị thất bại, trắc trở, vẫn giữ được tâm trạng lạc quan để đối mặt.
• (3) Nhưng nếu Hóa Lộc và Hóa Kỵ mất quân bình, lúc đại vận khiến Hóa Lộc chuyển sang Hóa Kỵ, hoặc đại vẫn khiến Kị phá Lộc, lúc này tâm trạng dễ thay đổi 180 độ, từ lạc quan biến thành bị quan, cùng dễ mắc chứng ưu uất nghiêm trọng, thậm chí sẽ vì vậy mà ảnh hưởng đến cuộc sống hôn nhân.
• (4) Cung phúc đức là cung vị chủ về ý thức hành sử theo EQ, do đó có thể xem nó là sự tu dưỡng bản thân hay thị hiếu sở thích, trạng thái tâm lý lúc xử thế (bộ phận mà bản thân nhận biết được). Trường hợp Hóa Lộc ở cung phúc đức, công phu tu dưỡng khá tốt, thị hiếu sở thích cũng có khuynh hướng nhàn nhã, thích cái đẹp.
• (5) Vì cung phúc đức là cung vị hưởng thụ, có Hóa Lộc là chủ về ưa hưởng thụ, thích sống những ngày tháng ung dung nhàn nhã, và rất dễ sinh lười biếng, làm việc hay trì hoãn.
• (6) Cung phúc đức là đối cung của cung tài bạch, trường hợp có Hóa Lộc sẽ có hai hàm nghĩa. Một là, cung phúc đức là trạng thái tâm lý lúc tác nghiệp Hóa Lộc ở cung phúc đức là chủ về trạng thái tâm lý đủ điều kiện để kiếm được tiền cung phúc đức còn là cung vị thiên di của cung tài bạch có Hóa Lộc, nên cơ hội kiếm tiền tăng thêm. Hai là, trước khi mệnh tạo có hành vi gì đều chịu ảnh hưởng của Hóa Lộc ở Cung phúc đức. Vì vậy phong cách hành sự luôn có tình người, nặng cảm tính.
• (8) Cung phúc đức còn là cung vị biểu hiện của cung thiên di, có Hóa Lộc nên lúc ở bên ngoài khá hòa hợp với mọi người, hành vi biểu hiện rất tốt, khiến người khác có ấn tượng sâu đậm, quan hệ giao tế cũng rất tốt, mệnh tạo rất dễ làm quen bạn bè mới.
• (9) Vì cung phúc đức là cung vị khí số của cung phu thê, có Hóa Lộc, nên là người đa tình, có thể sẽ trải qua nhiều cuộc tình rồi mới kết hôn.
• (10) Cung phúc đức còn có thể dùng để xem tình trạng đối xử với nhau sau khi kết hôn, cũng chủ về mệnh tạo muốn có cuộc sống lãng mạn sau khi kết hôn, muốn kéo dài cảm giác tình yêu. Nếu Hóa Lộc, Hóa Kỵ ở vị trí đối nhau, dù vợ chồng thỉnh thoảng có tranh cãi cũng vẫn hòa hợp lại như trước.
• (11) Có thể nói cũng phúc đức là cái “hải cảng để tránh gió bão” của hôn nhân. Trường hợp Hóa Lộc, Hóa Kỵ ở vị trí không thích đáng, mà vận hạn khởi động khiến Hóa Lộc biến chất, thì cần phải quan sát tình hình ở cung phúc đức của đại vận. Nếu cung phúc đức của đại vận cũng có đào hoa tính chất, hoặc tử hóa ùn ùn xuất hiện, thì sẽ rất dễ có một cuộc hôn nhân khác.
• (12) Cung phúc đức còn là cung vị phụ mẫu của cung phụ mẫu, Hóa Lộc ở cung phúc đức cũng có thể chủ về chủ công ty đối xử tốt với mệnh tạo.
Cung Phúc đức an tại Mão có sao Hoá Lộc
( Âm phần) Đất có hình giống như lá cờ hay lưỡi thương, đào sâu sẽ thấy dưới có nhiều kim khí vụn
Cung Phúc đức an tại Mão có các sao Hóa Lộc, Liêm Trinh
• Chủ về ưa thích theo đuổi cuộc sống hưởng thụ, lòng coi nhẹ sự nghiệp, có dục vọng mạnh hưởng thụ cuộc đời, có điều, nhiều lúc vì hưởng thụ mà liều mạng làm việc
• Liêm Trinh Hóa Lộc ở cung Phúc Đức, làm tăng thêm cơ hội thù tạc, phạm đào hoa, càng bận rộn càng tốt. Phúc trạch tốt, thích hưởng thụ, xem họng giá trị cuộc sống, có thể được hưởng thụ về phương diện vật chất lẫn tinh thần, ý thức chủ quan mạnh, sẵn sàng chi tiền, dễ có đào hoa.
Cung phụ mẫu
Phụ mẫu cũng có thể nhìn ra được bối cảnh gia đình, địa vị bố mẹ, tình cảm sâu đậm hay
lạnh
nhạt
của người đó với bố mẹ, có khoảng cách thế hệ với bố mẹ hay không, có được hưởng phúc do
bố
mẹ
để lại hay không, có thể hiểu theo nghĩa rộng là có được bố mẹ chăm sóc, cũng có thể suy
ra
được
cá tính, sức khỏe, thành tựu của bố mẹ. Cung Phụ mẫu buộc phải cùng xem với cung Tật
ách,
Bộc
dịch và Tử nữ, điều này là bởi vì bản chất bẩm sinh của một người là do di truyền của bố
mẹ,
hơn
nữa cơ thể lớn lên cũng là do bố mẹ chăm bẵm, tình trạng thể năng của một người cũng ảnh
hưởng
tới ” mức độ quan tâm yêu mến của bố mẹ.
Bố mẹ lo lắng những người bạn kết giao, lo sợ việc con cái gần mực thì đen; Bố mẹ lo
lắng
nhất
là con cái “bất hiếu hữu tam, vô hậu vi đại”, thường chỉ việc nối dõi tông đường, con
cái
của
bản thân cũng là trọng tâm quan tâm của bố mẹ.
Mọi cung vị trong Mệnh bàn của Tử vi đều lấy Mệnh (Thân) cung làm trung tâm, luận đoán
cát
hung
họa phúc của các cung khác đều phải tham chiếu Mệnh (Thân) cung.
GIẢI ĐOÁN LÁ SỐ TỬ VI TỰ ĐỘNG
Tử Vi Cổ Học – Lấy lá số tử vi ngày Dương Lịch
Xem lá số tử vi trọn đời – Xem vận mệnh
Lấy lá số tử vi trọn đời năm 2023 chi tiết và chính xác nhất!
1- Lá số tử vi cho biết điều gì?
Lá số tử vi gắn với giờ, ngày tháng cũng như năm sinh nên có thể cung cấp được nhiều thông tin về vận mệnh trong tương lai của chủ nhân. Nổi bật là dự đoán được:
– Những chuyển biến của các phương diện cuộc sống như tài lộc, tình duyên, công danh sự nghiệp, xuất hành, mối quan hệ gia đạo, liên kết xã hội,…
– Vận hạn trong cuộc đời. Cụ thể đó là hạn năm, đại hạn 10 năm, hạn tuổi,…
– Nên làm công việc gì thì tốt và nên tránh việc gì để vận trình cuộc sống được suôn sẻ và đón được tiền tài cũng như vận may.
Ngoài ra: Cách xem lá số tử vi có thể thay đổi theo các năm. Vì vậy để luận đoán và có cái nhìn chính xác nhất về tương lai và vận mệnh của mình trong năm Quý Mão 2023. Quý bạn nên lấy lá số 2023 để tham khảo chi tiết
Tử vi 2023 của 12 con giáp mới cập nhật để biết vận mệnh cuộc đời sẽ ra sao trong năm Quý Mão.
2- Cấu trúc của một lá số tử vi trọn đời
Cấu trúc của một lá số chia thành 3 phần chính là Thiên bàn, Địa bàn và Nhân Bàn. Trong đó mỗi phần có những ý nghĩa nhất định.
☯ Thiên bàn trong lá số
Đây là phần ở vị trí trung tâm của lá số tử vi, ghi chép về những thông tin tổng quan của chủ mệnh gồm có:
-
Họ tên
-
Ngày giờ tháng năm sinh âm lịch
-
Năm xem
-
Âm dương
-
Mệnh
-
Cục
-
Chủ mệnh
-
Chủ thân
Trong sử đồ của sao Tử Vi sắp xếp dựa theo ngũ hành nạp âm của chính cung mệnh thì đây là loại lá số chủ yếu của mệnh lý tử vi đẩu số. Theo đó, tại phần này, người dùng biết được các thông tin về tính cách, sự nghiệp, hôn nhân, sức khỏe, dung mạo, họa phúc. Ngoài ra còn thể hiện thông tin về lục thân như anh chị em, bố mẹ, con cái, vợ chồng.
☯ Địa bàn trong lá số tử vi trọn đời
Địa bàn hiển thị trên lá số là 12 ô được sắp xếp xung quanh của Thiên bàn. Trong đó, mỗi ô tượng trưng cho một ý nghĩa nhất định. Các yếu tố hiển thị trong địa bàn ở mỗi người khác nhau sẽ ở vị trí không giống nhau. Ngoài ra, trong Tử Vi có tất cả 13 cung nhưng cung Thân không xác định được vị trí cụ thể nên được xếp chồng vào cung khá. Bởi vậy, trên lá số có tổng cộng 12 cung lẻ.
Các thành phần Địa bàn có trong 1 lá số:
-
Tên của cung
-
Vị trí của cung
-
Chính Tinh tọa thủ
-
Các Phụ Tinh đi cùng chính tính (thường gồm cả sao tốt và xấu)
-
Sao thuộc Vòng Trường Sinh
-
Tiểu hạn: vận hạn trong 1 năm
-
Đại hạn: vận hạn trong 10 năm
Xét trong Tử Vi, Địa bàn chỉ về sơ đồ có bộ cục các sao hình thành dựa vào ngũ hành nạp âm cung thân. Ở sơ đồ này thể hiện các yếu tố về căn khí, thông tin tiên thiên, nội tâm của chủ mệnh.
☯ Nhân bàn trên lá số tử vi
Nhân bàn là sơ đồ về động thái của sự biến hóa vận hạn trong đời người như đại hạn, tiểu hạn, lưu nhật, lưu thời, lưu niên và lưu nguyệt. Dựa vào sơ đồ này người dùng có thể biết được sự thăng trầm của bản thân trong từng giai đoạn cuộc đời.
☯ Quy định về ngũ hành trên lá số
Trên lá số thì màu của chữ là ngũ hành của sao, cung được quy ước như sau:
-
Màu đen, màu xanh dương: Hành Thủy
-
Màu xám: Hành Kim
-
Màu đỏ: Hành Hoả
-
Màu xanh lá: Hành Mộc
-
Màu vàng: Hành Thổ
Xem bói số điện thoại hợp tuổi theo phong thủy
☯ Cách xác định cung Nhị Hợp, cung Tam Hợp, cung Xung chiếu
Khi xem ý nghĩa của một cung, người dùng cần tổng hợp các sao thuộc cung nhị hợp (khi nhị hợp sinh nhập), các sao thuộc 2 cung của tam hợp, các sao tốt thuộc cung xung chiếu (khắc xuất ở cung xung chiếu) hay sao xấu (khi khắc nhập ở cung xung chiếu).
✍ Cung Nhị Hợp:
Nhị hợp là hai cung đối nhau thông qua trục dọc và sinh ra cho nhau, có thể là sinh nhập hoặc sinh xuất. Cung nhị hợp trong một lá số tử vi trọn đời gồm có cặp Tý – Sửu, cặp Hợi – Dần, cặp Thìn – Dậu, cặp Tỵ – Thân và cặp Mùi – Ngọ. Tiếp đó, xác định ngũ hành của các cung nhị hợp:
-
Cặp Tý – Sửu: Tam hợp của Sửu (Tỵ – Dậu – Sửu) hành Kim sinh cho tam hợp Tý (Thân – Tý – Thìn) hành Thủy => Tức là Sửu sinh cho Tý hoặc Sửu hợp với Tý.
-
Cặp Hợi – Dần: Tam hợp của Hợi (Hợi – Mão – Mùi) hành Mộc sinh cho tam hợp của Dần (Dần – Ngọ – Tuất) hành Hỏa => Theo đó Hợi sinh cho Dần hoặc Hợi và Dần hợp nhau.
-
Cặp Thìn – Dậu: Tam hợp của Mão (Hợi – Mão – Mùi) hành Mộc sinh cho tam hợp của Tuất (Dần – Ngọ – Tuất) hành Hỏa => Do vậy, Mão sinh cho Tuất hoặc Mão và Tuất hợp nhau.
-
Cặp Tỵ – Thân: Tam hợp của Tỵ (Tỵ – Dậu – Sửu) hành Kim sinh cho tam hợp Thân (Thân – Tý – Thìn) hành Thủy => Tức là Tỵ sinh cho Thân hoặc Tỵ hợp với Thân.
-
Cặp Mùi – Ngọ: Tam hợp của Mùi (Hợi – Mão – Mùi) là hành Mộc sinh cho tam hợp của Ngọ (Dần – Ngọ – Tuất) hành Hỏa. Tức là Mùi sinh cho Ngọ hay còn gọi là Mùi hợp với Ngọ.
Bên cạnh đó, người dùng cần lưu ý việc giải lá số tử vi theo cung nhị hợp nên tuân thủ một số nguyên tắc như sau:
-
Nhị hợp chỉ có duy nhất một chiều và chiều ngược lại không chính xác. Ví dụ: trường hợp Mùi nhị hợp với Ngọ nhưng Ngọ lại không thể nhị hợp với Mùi.
-
Một cặp nhị hợp có chiều nhị hợp tính theo cung Âm sang cung Dương. Vì vậy, cung Âm là sinh xuất, còn cung Dương là sinh nhập. Ví dụ cặp nhị hợp Mùi – Ngọ thì Mùi là cung Âm sinh xuất còn Ngọ là cung Dương sinh nhập.
-
Cung bị sinh xuất không kể đến nhị hợp, nhị hợp chỉ dùng với cung sinh nhập. Ví dụ: Đối với trường hợp mạng Ngọ thì Ngọ được Mùi sinh nhập. Theo đó, luận giải phải xem thêm các sao của Mùi.
✍ Cung Tam Hợp:
Cung Tam Hợp trên lá số tử vi chia thành 4 bộ và 3 cung. Mỗi cung xét cách cung kia một cung. Vì thế, Cung Tam Hợp gồm có 4 bộ là: Hợi – Mão – Mùi, Dần – Ngọ – Tuất, Thân – Tý Thìn và Tỵ – Dậu – Sửu. Tương ứng với mỗi cung là một bộ tam hợp. Ví dụ: cung Hợi thuộc vào bộ tam hợp của Mão, Mùi.
Mỗi tam hợp bao gồm chữ đầu – chữ giữa – chữ cuối. Chữ đầu tiên sẽ sinh ra cho cung chữ giữa, cung ở giữa là cung chính của bộ tam hợp (hay còn được gọi là chính Phương hoặc chính Hành). Cung dưới mặc định là cung Thổ (tức cung Mộ). Mọi hành đều sau cùng trở về Thổ. Vì thế:
-
Cung Dần – Thân – Tỵ – Hợi thuộc vào Tứ Sinh
-
Cung Tý – Ngọ – Mão – Dậu là thuộc vào Tứ Chính
-
Cung Thìn – Tuất – Sửu – Mùi thuộc Tứ Mộ
Ngũ hành của mỗi tam hợp dựa theo hành của cung chính giữa.
✍ Cung Xung Chiếu:
Cung xung chiếu tức là cung ở phía đối diện để chiếu sang (hay còn gọi là đối xứng qua tâm qua Thiên Bàn). Trên lá số tử vi các cặp cung xung chiếu bao gồm: Tý – Ngọ, Dần – Thân, Sửu – Mùi, Tỵ – Hợi, Thìn – Tuất, Mão – Dậu.
Cặp cung xung nhau là tam hợp cung này và khắc với tam hợp của cung kia. Trong đó:
-
Cặp Tý – Ngọ: Bộ Tam hợp của tuổi Tý ngũ hành Thủy khắc với Tam hợp của Ngọ là hành Hỏa.
-
Cặp Sửu – Mùi: Tam hợp của tuổi Sửu hành Kim khắc với Tam hợp của tuổi Mùi thuộc hành Mộc. Cung Tý là khắc xuất, cung Ngọ là khắc nhập nên Tý khắc với Ngọ.
-
Cặp Dần – Thân: Tam hợp của tuổi Thân hành Thủy khắc với Tam hợp tuổi Dần ngũ hành Hỏa. Cung Sửu khắc xuất, cung Mùi khắc nhập nên Sửu khắc với Mùi.
-
Cặp Mão – Dậu: Tam hợp của tuổi Mão ngũ hành Kim khắc với Tam hợp tuổi Dậu ngũ hành Mộc. Cung Thân khắc xuất, cung Dần khắc nhập, cho nên Thân khắc Dần.
-
Cặp Thìn – Tuất: Tam hợp của tuổi Thìn ngũ hành Thủy khắc với Tam hợp của tuổi Tuất hành Hỏa. Cung Thìn khắc xuất, cùng Tuất khắc nhập, nên Thìn khắc với Tuất.
-
Cặp Tỵ – Hợi: Tam hợp tuổi Tỵ là Kim khắc với Tam hợp của tuổi Hợi là hành Mộc. Cung Tỵ khắc xuất, cung Hợi khắc nhập nên Tỵ khắc với Hợi.
3- Hướng dẫn cách lập lá số tử vi trọn đời
Muốn lập lá số trọn đời, người dùng cần chuẩn bị và thực hiện tuần tự theo 7 bước như sau:
Bước 1: Xác định Giờ sinh, Ngày tháng năm sinh như: Họ tên, Giờ sinh/ngày, tháng, năm sinh, Giới tính và Năm chủ mệnh xem tử vi.
Lưu ý: Người dùng nếu không nhớ chính xác về thời gian sinh như giờ sinh thì không nên lấy giờ sinh bất kỳ. Bởi điều này có thể khiến việc lấy lá số tử vi bị sai lệch.
Bước 2: Xác định tuổi Âm hay Dương và bản mệnh của đương số
-
Xác định tuổi Âm hay Dương theo can chi của đương số: Chi Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất – Dương mạng, chi Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi – Âm mạng.
-
Xác định mệnh theo năm sinh của đương số: Mỗi năm sinh sẽ tương ứng với ngũ hành nạp âm trong bộ lục thập hoa giáp.
Bước 3: Xác định vị trí cung Mệnh, cung Thân và các cung khác trên lá số
-
Xác định cung Mệnh
-
Xác định vị trí các cung khác
Bước 4: Lập lá số tử vi cần xác định cục theo tuổi
Bước 5: An sao Tử Vi và 13 chính tinh khác
Bước 6: An các sao Phụ tinh trong lá số
Bước 7: Tính đại hạn, tiểu hạn, nguyệt hạn, thời hạn
4- Các bước luận giải lá số tử vi chính xác
Để giải lá số trọn đời được chính xác cần phải đánh giá đúng và đủ theo 5 bước như sau:
Bước 1: Quan sát và phân tích bố cục của toàn bộ lá số
Bước 2: Phân tích 12 cung và sự phối hợp giữa các cung
Bước 3: Phân tích ý nghĩa, vị trí miếu hãm của chính tính, trung tinh và phụ tinh
Bước 4: Phân tích chi tiết đại vận, tiểu vận của lá số
Bước 5: Kết luận về lá số trọn đời của bản mệnh
☯ Quan sát và phân tích bố cục của toàn bộ lá số
Để nắm rõ cách xem lá số tử vi của bản thân, người dùng cần biết quan sát tổng quan, phân tích về bố cục của các cung cũng như các sao.
– Luận sự thuận – nghịch lý về mối quan hệ âm dương giữa Năm sinh và vị trí của cung an Mệnh, tổng quát tốt hay xấu của cung để giải đoán.
– Luận sự sinh – khắc trong ngũ hành của Can, Chi và Năm sinh
– Luận sự tương quan của ngũ hành giữa bản Mệnh với Cục
– Luận phối hợp của hai cung an Mệnh – Thân với cung Tam Hợp
– Luận phối hợp giữa cung an Mệnh-Thân với cung Nhị hợp
– Luận phối hợp cung an Mệnh-Thân với cung xung chiếu trên lá số tử vi
– Luận vị trí của Tam hợp 2 cung Mệnh – Thân với vòng Thái Tuế của lá số
– Luận vị trí của Tam hợp 2 cung Mệnh – Thân với vòng Lộc Tồn của lá số
– Luận vị trí của Tam hợp 2 cung Mệnh – Thân và vòng Tràng Sinh của lá số
– Thế đứng các chính tinh: Các sao tạo thành cặp, các vị trí của các cặp sao Âm Dương, Thất Sát, Tử Phủ và sao chủ mệnh, Miếu, hãm các chính tinh.
– Thế đứng các cung: Cung Quan Lộc, cung Tài Bạch, cung Mệnh… đặt ở vị trí nào.
– Quan sát lá số tử vi về bố cục của những trung tinh, phụ tinh: Trung tinh có các sao Xương Khúc, Khôi Việt Tả Hữu Tứ Hóa, Thiên Hình Thái Tuế, Lục sát, Quang Quý, Thiên Mã,… Trong một số trường hợp, trung tinh có thể quyết định cục diện của lá số, hơn cả chính tính.
Sau đó xét tới vòng Trường sinh, Tang Hổ, Khốc Hư, Tang Hổ và bộ phận cơ thể để đoán được đặc điểm ngoại hình và bệnh tật.
=> Kết luận: Ở luận lá số người dùng cần nắm được điểm quan trọng là mấu chốt ở cung nào, cục nào, sao nào. Tốt ở đâu và xấu ở đâu, ưu và nhược của lá số đó.
Mức độ xấu của các yếu tố ở mức độ nào: về thành công của sự nghiệp, hạnh phúc trong mối quan hệ tình yêu và gia đạo… Nếu không thể nhận biết được mức độ thì người dùng không thể đưa ra kết luận về luận giải lá số tử vi.
☯ Phân tích 12 cung và sự phối hợp giữa các cung
➤ Cung Mệnh và cung Thân
Cung này là chính cung của Tử vi để biết được bản mệnh của người xem. Khi xem cung Mệnh cung cấp thông tin về công danh sự nghiệp, tài lộc, chuyên môn, sự thăng trầm cuộc sống, thọ yểu, bệnh tật hoặc tai họa trong cuộc đời. Thông tin này giữ vai trò then chốt ở cát hung hay thành bại của con người.
Để đọc lá số tử vi cần luận mệnh số, cần lấy cung Mệnh làm chính, cung tam phương tứ chính làm phụ, quyết định mức độ thành tựu cao nhất của chủ mệnh cùng các cục mệnh vận về một đời cao hay thấp, đây còn gọi là mệnh số tiên thiên.
-
Mệnh số tiên thiên tốt: Vận thế hậu thiên tức là ở đại vận và lưu niên thì kém, gặp nhiều khốn đốn thì được trời đất phù hộ và người giúp đỡ để vượt qua.
-
Mệnh số tiên thiên kém: Vận thế hậu thiên tốt, trải qua nỗ lực dốc hết để có thể giành lấy, bản thân sử đổi được mệnh số tiên thiên nhưng cơ bản chỉ ở mức tương đối, do mệnh số tiên thiên có điểm hạn chế.
Cung Thân dùng để luận đoán được vận thế thực tế của con người. Cùng này ở vị trí chung với một trong sau cung là Mệnh, Tài Bạch, Phu Thê, Quan Lộc, Phúc Đức, Thiên Di. Trường hợp cung Mệnh không có chính tinh, người dùng lấy chính tinh cung Thiên Di để luận. Tuy nhiên cần chú ý để ảnh hưởng của cung Thân. Sức ảnh hưởng của cung Thân không bằng cung Mệnh nhưng lại lớn hơn so với 11 cung còn lại.
Trong bản thể đương số, trước năm 30 tuổi thì xem Mệnh còn sau năm 30 tuổi thì nên xem Thân. Điều này có thể hiểu rằng khi còn nhỏ thì Khí Tiên Thiên mạnh và ảnh hưởng của cung Mệnh. Sau tuổi 30 thì Khí Tiên Thiên có sự suy yếu nên ảnh hưởng của Mệnh kém đi và Thân ảnh hưởng rõ rệt hơn.
Vị trí của cung mệnh của lá số tử vi ở cung nào trong 12 cung từ con giáp Tý đến Hợi là Nhị Hợp, Xung Chiếu, Tam Hợp giáp với các cung nào. Các sao đóng ở mệnh, chiếu hợp mệnh và xét miếu vượng của từng sao. Tương tác giữa các sao ảnh hưởng, giữa sao và cung mệnh, giữa cung mệnh và bản mệnh về can chi và mệnh nạp.
Cung mệnh tốt khi cung mệnh thể hiện được sự vượng cường, đồng thời có sự hài hòa với cung khác.
– Mệnh nam cần chỉ huy được cung khác, thu hút về nguồn lực từ tam phương và tứ chính.
– Mệnh nữ cần giúp đỡ, nhu thuận các cung khác, đặc biệt là cung chồng, cung con tức là cung Phu, cung Tử.
Trong một lá số tử vi trọn đời Cung Mệnh tốt thường chi của cung hòa hợp với ngũ hành bản mệnh Tương sinh hoặc Bình Hòa cho bản mệnh là tốt. Nếu chi của cung trùng với chi của tuổi thì rất tốt cho hỗ trợ người mệnh yếu hơn, được gọi là quý cách.
Sao chính tinh thủ mệnh ở Miếu vượng, nếu trường hợp ứng hợp bản mệnh sẽ càng tốt. Cung Mệnh hội tụ quy cách và phú cách. Lưu ý: Cung Mệnh ảnh hưởng tới những cung khác của lá số, cho nên có Thất Sát thì thường tính khắc với thân nhân.
➤ Cung Huynh Đệ
Cung này được đánh giá không quá quan trọng. Giải lá số tử vi thì ở cung này người dùng biết được số lượng anh em, sơ lược cuộc đời anh em và quan hệ của thành viên gia đạo đối với đương số. Nếu có nhiều cát tinh trong cung huynh đệ có thể tạo ra ý nghĩa xấu, bởi vì điều này có thể làm mất hoa tinh của cung khác.
➤ Cung Quan Lộc
Đây là cung có ý nghĩa chính yếu nói về công việc của đương số. Đó là những công việc có duyên với đương số và có thể làm. Bên cạnh đó, tại cung này đương số còn xem được ý nghĩa cấp về cấp trên hoặc cơ quan.
Xem lá số tử vi trọn đời với người có cung quan lộc tốt thì mọi công việc suôn sẻ và dễ dàng hơn. Với người có sao chủ quyền quý tài năng thường chuyên môn cao, khả năng lãnh đạo tốt. Tuy nhiên ý nghĩa về quyền chức lại không quyết định ở đây. Vì thế, trong thực tế nhiều người không có chuyên môn giỏi nhưng vẫn giữ được chức vụ quyền thế. Bởi phối hợp tốt với cung khác tốt như Điền Trạch, Mệnh, Thiên Di, Nô Bộc. Đối với trường hợp cung quan tốt, các cung kia cũng tốt thì người đó vừa có thực tài vừa có địa vị. Quan lộc tốt thường là làm cho chính quyền, công chức, nhà nước. Người Quan Lộc không tốt thì có thể làm tự do và vẫn có kết quả thành đạt.
Xét về tính lý cũng như biểu tượng của sao tùy vào ngũ hành theo cung Mệnh Tài Quan để quyết định về nghề nghiệp, cung Phu Thê có thể giúp hỗ trợ thêm tạo cách cục hoặc chế hòa cho cung Quan Lộc. Ngoài ra, cung Quan Lộc trên lá số tử vi cũng thể hiện đương số sẽ nhận được những điều gì từ cấp trên, xã hội. người trên. Chữ Lộc được hiểu là tiền tài.
➤ Cung Tài Bạch
Cung Tài Bạch chủ về các vấn đề của phương diện tiền bạc của đương số. Đây không phải là cung duy nhất tác động đến sự giàu nghèo của người dùng. Ở cung này thể hiện về tài năng, công việc và năng lực. Đây là những yếu tố có mối quan liên quan chặt chẽ tới tài lộc. Tài bạch không chỉ ở ý nghĩa là tiền bạc mà còn bao hàm về năng khiếu hay tài năng.
Cung Tài Bạch tốt khi xuất hiện tài tinh như Song Lộc, Vũ Khúc, Trù Riêu, Thái Âm, Linh Hỏa hợp cách… Tuy nhiên nếu có hung tinh trong cung thì có thể mang ý tốt, không phải hung tinh nào cũng xấu. Chỉ có điều hung tinh trong cung thì việc kiếm tiền hoặc phát triển sự nghiệp gặp nhiều vất vả hơn so với người khác. Cùng với đó thêm sao có ý nghĩa về che giấu, tích trữ lại tốt hơn, bởi vì nếu lộ ra sẽ dễ bị cạnh tranh.
Cung Tài Bạch chứa nhiều sao rực rỡ, sáng sủa nhưng lại không có tài tinh thì tài tinh trong lá số tử vi bị phá hãm. Giàu có chỉ ở vẻ bề ngoài còn thực chất lại nghèo hoặc bị chìm.
➤ Cung Phụ Mẫu
Cung này chỉ ra vai trò của cha mẹ đối với đời sống của đương số. Trong trường hợp cung Phụ Mẫu đẹp phối hợp với Nhật Nguyệt thì đương số có cha mẹ khá. Nhưng nếu cung Phụ Mẫu xấu thì cũng chưa thể kết luận được cha mẹ kém. Điều này chỉ mang ý nghĩa về việc đương số không nhận được sự hỗ trợ từ cha mẹ. Đó có thể là không được lộc hoặc tình yêu của song thân. Ngoài ra, nằm trong tam hợp của Tử Phụ Nô, lại xung chiếu với Tật Ách, thì Phụ Mẫu có tác dụng phối hợp để luận giải các cung này.
➤ Cung Thiên Di
Luận giải lá số tử vi thì đây là cung chỉ về khả năng của đương số thích ứng với hoạt động xã hội. Giải nghĩa cung có khả năng lãnh đạo, kết giao bạn bè, thích nghi hoàn cảnh,… Theo đó, cung Thiên Di góp phần không nhỏ vào thành công trong cuộc đời của đương số. Đa phần người có Thiên Di tốt thì khả năng giao tế tốt.
Luận cung Thiên Di đương số còn biết được về hoạt động di chuyển hoặc di cư của đương số trong cuộc đời. Điều này giúp chủ mệnh biết được điểm hạn hoặc bản thân có sống xa quê hay không.
Cung Thiên Di tốt khi chứa nhiều sao chủ về sự linh hoạt, mềm mỏng hoặc nhạy bén như Hóa Khoa, Xương Khúc, Nhật Nguyệt, Khôi Việt, Tấu Thư… Đối với Thiên Di quá tốt thì đương số cần ly hương lập nghiệp. Bởi Mã Khốc Khách Lộc Trường Sinh mang ý nghĩa tốt đặc biệt cho cung này.
➤ Cung Phúc Đức
Xét cung Phúc Đức trên lá số tử vi trọn đời là việc luận về họ hàng và phúc phần của chủ mệnh. Ở cung này chỉ sự may mắn và bản thân có được che chở hay không. Nếu cung Phúc Đức tốt đương số làm việc việc gì cũng dễ dàng và được quý nhân hỗ trợ. Vì Phúc Đức tam hợp với Phu Thê nên ảnh hưởng tới vợ chồng. Cung này cũng cho biết về con cái và thọ yểu.
– Cung Phúc Đức tốt khi có Đào Hồng sinh vượng, mang đến hạnh phúc cho tình tình cảm tình duyên.
– Cung Phúc Đức xấu khi có Hóa Kỵ. Đương số sẽ phải lao tâm khổ tứ, nhiều trắc trở cho con đường tình duyên.
➤ Cung Phu Thê
Cung Phu Thê luận về hôn phối của đương số, chủ về tính chất, kết quả của mối quan hệ giữa chủ mệnh với người khác phái. Đối với người có cung Phu Thê xấu thì hôn nhân dù mấy lần vẫn không được hài lòng. Còn với người cung Phu Thê tốt thì dù có thể phải trải qua 2 lần kết hôn nhưng lấy được người như ý và cuộc sống hôn nhân hạnh phúc thuận lợi.
Bình giải lá số tử vi cho hay bản chất luận cung này không thể tách biệt mà còn phải kết hợp với cung Mệnh, Nhật Nguyệt và sao ý nghĩa tình duyên để luận đoán. Cung này đặc biệt có thể biết được ý nghĩa luận hạn, xác định điểm đặc biệt, các sự kiện trong về người hôn phối, nổi bật như năm kết hôn.
Cung Phu Thê xấu chưa thể đoán được việc chủ mệnh có bỏ nhau hay sát phu hoặc sát thê không. Điều này có thể là hôn nhân bị người khác phản đối, hoặc chung sống đồng sàng hay dị mộng… Bởi người phụ nữ ngoại tình trong suy nghĩ của người đàn ông này là rất tệ nhưng người đàn ông khác lại có thể chấp nhận được. Bởi vậy ý nghĩa của cung Phu Thê có sự biển chuyển linh hoạt, tùy vào việc phối hợp trong lá số để xác định.
➤ Cung Tử Tức
Cung Tử Tức trên lá số tử vi không chỉ thể hiện ý nghĩa về con cái mà còn nói về khả năng sinh dục và sinh sản của đương số. Nếu xuất hiện sao Thiên Hình, Kiếp Sát trong cung Tử Tức thì người mẹ dễ phải sinh mổ khi lâm bồn.
Cung Tử Tức tốt khi chứa các sao đúng với cách cục. Theo đó con cái dễ nuôi, có hiếu và cao hơn là con cái phú quý, có thể làm rạng rỡ tổ tông.
Trong luận cung Tử Tức có quý tinh và phúc tinh trong cung mệnh. Nếu có quyền tinh, sát tinh thì có thể có ý nghĩa phúc, hoặc ý nghĩa họa. Bởi vậy, chủ mệnh có thể khó nuôi con, con hư hỏng hoặc đe dọa về cung mệnh yếu đuối (con khắc cha mẹ).
Quý Tinh là Nhật Nguyệt, Long Phượng, Tam Hóa, Khôi Việt, Cái Mã… Phúc Tinh là Đồng Lương, Tứ Đức, Thiên Phủ, Quang Quý, Quan Phúc…
➤ Cung Tật Ách
Luận giải lá số tử vi trọn đời về Cung Tật Ách thể hiện về bệnh tật, tai ách của đương số. Tuy đây không phải là cường cung, nhưng bệnh tật dẫn tới nhiều khổ cực và lo nghĩ nên cung này cũng cần xem kỹ càng.
Cung Tật Ách chào đón chính tinh Quang Quý, Vượng Địa, Tứ Đức, Quan Phúc. Triệt Tuần ở cung này vô chính diệu là cách tốt.
➤ Cung Nô Bộc
Cung Nô Bộc chỉ người dưới quyền, bạn bè. Nếu hiểu rằng cung Nô Bộc vượng thì bản thân làm tôi tớ cho người khác là không đúng. Bản chất chủ mệnh làm thuê hay hèn kém là ở cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc, Điền Trạch và Thiên Di chi phối, chứ không phải ở cung Nô Bộc.
Xem lá số tử vi Việt Nam thì Cung Nô Bộc tốt khi tính hòa thuận, hỗ trợ. Cung này nên có Tả Hữu là hợp nhất.
Cung Nô Bộc xấu khi gặp hung sát tinh, các sao bất hòa như Phá Điếu, Hóa Kỵ.
Ở cung này, nếu nhiều sao tình duyên thì đời sống tình cảm của đương số tương đối phong phú, phóng túng và nhiều chi nhiều nhánh
➤ Cung Điền Trạch
Cung Điền Trạch ý nghĩa về tài sản lớn, nhà cửa và sự nghiệp lớn. Luận cung này có thể biết được nhiều việc, đặc biệt là sự giàu có hay nghèo hèn của chủ mệnh.
Giải đoán lá số tử vi có thể thấy Cung Điền Trạch tốt khi có tài tinh, các sao chủ về sự đẹp đẽ sang trọng như Thai Tọa, Long Phượng. Đồng thời sao chủ về sự hỗ trợ, uy nghiêm hay bảo vệ cũng mang ý nghĩa tốt về sự nghiệp như Tả Hữu, Quan Phúc.
Lưu ý, người sở hữu cung Điền Trạch tốt thì sự nghiệp có thể đầu tư vào lĩnh vực lớn như bất động sản, xe cộ… Còn cung Điền Trạch yếu thì dù các cung khác tốt cũng chỉ nên làm những sản phẩm nhỏ.
☯ Phân tích ý nghĩa của chính tinh và phụ tinh
Trong tử vi có tổng cộng 14 chính tinh, có khả năng chi phối mạnh mẽ lá số. Người dùng khi an sao lá số tử vi cần nắm vững bản chất cũng như đặc tính của từng chính tinh.
-
Sao Tử vi
-
Sao Thiên Cơ
-
Sao Thái Dương
-
Sao Vũ Khúc
-
Sao Thiên Đồng
-
Sao Liêm Trinh
-
Sao Thiên Phủ
-
Sao Thái Âm
-
Sao Tham Lang
-
Sao Cự Môn
-
Sao Thiên Tướng
-
Sao Thiên Lương
-
Sao Thất Sát
-
Sao Phá Quân
Ngoài Chính tinh thì còn có sự xuất hiện của Phụ tinh trong lá số tử vi trọn đời. Phụ tinh có sao tốt, sao xấu và sao không tốt – không xấu.
– Sao tốt: Quý tinh (10 sao), Phú tinh (2 sao), Quyền tinh (6 sao), Phúc tinh (24 sao), Văn tinh (9 sao), Đài các tinh (5 sao), Đào hoa tinh (2 sao).
– Sao xấu: Sát tinh (8 sao), Bại tinh (21 sao), Ám tinh (9 sao), Dâm tinh (5 sao), Hình tinh (3 sao).
– Sao không tốt – không xấu: 5 sao Dưỡng, Hữu Bật, Tả Phù, Triệt và Tuần.
☯ Phân tích chi tiết đại vận, tiểu vận của lá số tử vi Việt Nam
➤ Luận giải Đại hạn
Đại hạn dễ luận đoán hơn so với Tiểu hạn. Bởi Đại hạn nói về chu kỳ 10 năm nên có sự tổng quát, đặc biệt là Đại hạn không giống nhau, mỗi Đại hạn sẽ nằm ở một cung và không trùng nhau như Tiểu hạn. Tuy nhiên giải đoán về Mệnh và Thân trong Đại hạn tương đối khó hiểu.
Khi giải đoán Đại hạn đương số cần lưu ý những điều sau:
-
Thứ nhất, tương quan của các sao và các cách (nhất là ở Chính tinh) của Mệnh và Thân với các sao hoặc các cách trong Đại hạn.
-
Thứ hai, tương quan của ngũ hành bản mệnh hoặc mệnh Cục với ngũ hành của cung nhập trong Đại hạn.