
Cách xem khi nào kết hôn – Hạn Kết Hôn trong tử vi
Cách xem khi nào kết hôn – Hạn Kết Hôn trong tử vi
Lập gia đình chỉ là một biến số chỉ liên quan đến hạn mà thôi, không phải là sự kiện xảy ra mãi mãi trong đời. Vì thế, xem việc lập gia đình là xem hạn, tức xét tất cả các cung ở thể đồng cung, xung chiếu, tam hợp, nhị hợp và cả nhị hại với cung Phu Thê.
Khi nào đại hạn, lưu niên đại hạn hoặc tiểu hạn vào đúng các cung này thì việc lập gia đình mới xác quyết. Tất cả các yếu tố này đều thể hiện rõ việc lập gia đình qua các nhánh tam hợp của chúng (lưu niên đại hạn và lưu niên tiểu hạn).
Muốn xét hôn nhân, phải kết hợp nhiều loại sao liên hệ: các sao chỉ tin vui, các sao tình duyên, các sao cưới hỏi, các sao hao tài. Cần nhất là trong hạn đó, phải tránh các sao cản trở.
1. Tìm đại hạn:
– Nếu cung Phu Thê có chỉ số cung là 2_ (ví dụ mệnh Thủy nhị cục là 22) thì thường lập gia đình không trễ hơn 31t (tuy nhiên vẫn có 1 số trường hợp đặc biệt, mình sẽ đề cập ở phần tình trạng không chồng không vợ).
– Nêu cung Phu Thê có chỉ số cung là 10_ (ví dụ mệnh Thủy nhị cục là 102) thì thường lập gia đình không sớm hơn 31t.
Đây chỉ là nhận định sơ bộ, cần kiểm chứng lại qua các đại vận kế cận liền kề. Phải cân nhắc các đại vận trươc đó để tránh lầm lẫn do có 1 số lá số hạn xảy ra ở đại vận trùng cung Huynh, chứ không phải cung Phu.
Tìm đại vận có hôn nhân qua phụ tinh và chính tinh. Phụ tinh đóng vai trò quan trọng hơn chính tinh.
a. Qua phụ tinh:
– Sao cưới hỏi: Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức + Phúc Đức
– Sao hỉ tín, sao trợ hôn:
* Thiên hỷ, Hỷ thần
* Thanh Long, Lưu Hà
* Thanh Long, Hoá kỵ
* Thiên Mã, Tràng Sinh
* Thiên Mã, Điếu khách, Thiên Khốc
* Ân quang, Thiên Phúc
* Tả Phù, Hữu Bật
* Long Đức, Nguyệt đức
– Sao tình duyên, sao tình dục, yêu đương:
* Đào hoa, Hồng Loan
* Thiên riêu, Thai
* Mộc Dục, Hoa Cái
– Sao chỉ bộ phận nhục thể của nữ và nam:
* Văn Xương, Văn Khúc
* Kình Dương
Tuy nhiên, ý nghĩa của các sao này khá yếu, cần thêm sự bổ trợ của các phụ tinh, chính tinh báo hỉ khác. Thường những cặp lập gia đình tại các đại vận có 3 sao trên luôn có sự chung sống (sống thử) trước khi tổ chức lễ cưới thật sự, hoặc theo đuổi tình dục trước rồi mới tính đến hôn nhân.
– Sao chỉ trạng thái khi ta có lập gia đình:
* Thiếu Dương + Thiên Không
b. Qua chính tinh:
– Thái Dương (miếu, vượng). Thái Dương tuy có ở thế hãm địa nhưng khi đi chung với Lộc Tồn, hoặc với nhiều sao trợ hôn cũng báo hỉ sự
– Thái Âm (miếu, vượng). Thái Âm tuy có ở thế hãm địa nhưng khi đi chung với Lộc Tồn, hoặc với nhiều sao trợ hôn cũng báo hỉ sự.
– Thiên Lương
– Thiên Cơ hoặc Thiên Đồng (chủ sự thay đổi)
– Tham Lang
– Liêm Trinh.
– Thiên Phủ + TỬ
– Thất Sát
c. Qua sao hối thúc:
Thông thường các hành Hỏa và Bắc đẩu là hai loại sao hối thúc, khiến hôn nhân dễ thành. Đặc biệt là những sao Phi Liêm, Hỏa Tinh, Linh Tinh có tác dụng hối thúc. Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Không chỉ sự bất thần, đột ngột.
– Khi đại vận VCD có các sao này, được xung chiếu bởi Thái Dương, Thiên Lương thì càng xác quyết.
– Đại vận có sao hối thúc cần đi kèm sao chỉ quan hệ giao hợp nam nữ như Xương Khúc, Kình Dương, Thai, hoặc sao hao tài song Hao, Hóa Lộc, hoặc sao Thiên Khôi, Thiên Việt chỉ sự vừa ý, thì mới mang ý nghĩa hỉ sự.
Tuy nhiên những hôn nhân xảy ra vào đại vận thế này cũng ít khi tốt đẹp.
Lưu ý:
– Ngày nay, hôn nhân chủ yếu là do 2 người quyết định, nên đại vận có hôn nhân không được có các sao Cô Thần (hành Thổ), Quả Tú (hành Thổ), hoặc Đẩu Quân (hành Hỏa), vì ba sao này chỉ sự lẻ loi, xế bóng, cô đơn, kén chọn, có tác dụng ngăn trử việc lập gia đình. Càng hội tụ nhiều, sự ngăn trở càng mạnh, trừ phi gặp những sao tình duyên bù chế. Hành của cung đại vận cần xét không nên sinh ra hành của các sao này.
Ví dụ: Đại vận 16t-25t, tại cung Tuât có Quả Tú, nhưng không gây nguy hại, hôn nhân vẫn thành do Quả Tú cùng hành với cung Tuất.
2. Tìm năm :
– Tìm qua các sao chỉ lễ cưới: Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức + Phúc Đức. Mỗi lá số, ta đều có 2 dạng vòng tam hợp: 1 vòng tam hợp có chứa Thiên Đức + Phúc Đức (mà mọi người thường gọi là tam hợp Đào Hồng Hỷ), và 1 vòng tam hợp Long Phượng Thanh Long (không nhất thiết phải có đủ 3 sao này). Có 1 số trường hợp cả 2 vòng tam hợp này đều mang ý nghĩa hôn sự yếu ớt, bị nhiều sao cản trở hôn nhân gây hại, thì việc kết hôn ta tìm theo vòng tam hợp có chứa Quang Quý và các sao hỉ sự trợ hôn. Đám cưới có Quang Quý thường tình cảm đôi lứa khi tiến đến hôn nhân có phần khiên cưỡng, không nồng thắm. Ở lá số 2 đời vợ chồng, ta tìm hạn hôn nhân lần đầu qua tam hợp này. Ta sẽ thấy khi ấy Quang Quý hoặc năm có hôn sự luôn đi kèm, đồng cung cùng Khốc Hư, Phá, Cô, Quả, Điếu Khách, Tang Hổ, Phá Toái, Phục Binh.
– So sánh vòng tam hợp nào tốt đẹp hơn thì chọn. Đối với trường hợp đương số 2 đời chồng/ vợ, đời thứ 1 ta chọn hạn có tam hợp xấu hơn, đời thứ 2 chọn tam hợp tốt đẹp hơn.
– Năm âm lịch có hôn sự nằm 1 trong 3 gốc tam hợp này, và phải ở 1 trong các vị trí ảnh hưởng đến cung Phu Thê như đồng cung, xung chiếu, tam hợp, nhị hợp, nhị hại. Chi năm là lưu niên tiểu hạn an tại cung đó.
– Khi lưu niên tiểu hạn không ở các vị trí này thì 1 trong 3 gốc tam hợp của lưu đại hạn phải ảnh hưởng đến cung Phu, phải ở các vị trí này thì mới có hôn sự.
Đây là ý nghĩa mà mọi người thường nói “tiểu hạn và lưu đại hạn trùng phùng”
– Cưới theo tam hợp Thiên Đức + Phúc Đức, đôi lứa tự lo liệu việc cưới hỏi, từ vật chất đến việc tổ chức lễ tiệc.
– Cưới theo tam hợp Long Trì, Phượng Các, Thanh Long:
* Tam hợp là Dần (+) Ngọ (+) Tuất (+), trùng cung Phúc Di Phu, có sự hỗ trợ về mặt tài chính lẫn việc lo liệu của họ nhà chồng/ vợ, mà điển hình là người nam, người cha chồng/ cha vợ.
* Tam hợp là Thìn (+) Thân (+) Kim (+), ta cũng luận tương tự.
– Kiểm chứng lại gốc lưu niên tiểu hạn tìm được qua lưu đại hạn. Các nhánh tam hợp của lưu đại hạn đều phản ánh hỉ sự, và đều gây ảnh hưởng đến cung Phu Thê (qua xung chiếu, nhị hợp, nhị hại), không nhất thiết phải ở thể tam hợp với Phu Thê. Lưu đại hạn là cung ứng với tuổi dương lịch của đương số vào năm ta cần xét có cơ lập gia đình.
– Căn cứ vào sao chính tinh tọa thủ tại cung đại vận ta đã xác định được ở phần 1.
* Nếu là sao Bắc đẩu, 5 năm cần chú ý để xét hạn là 5 năm đầu của đại vận.
* Nếu là sao Nam đẩu, là 5 năm cuối.
* Trường hợp có cả Nam đẩu và bắc đẩu tọa thủ, dùng ngũ hành để tính sự tương khắc, tương sinh giữa hành của sao chính tinh và hành của cung đại vận. Ưu tiên chọn sao được hành cung tương sinh, hoặc không bị tương khắc.
* Trường hợp cung đại vận VCD, ta dùng chính tinh tại cung xung chiếu để xét. Nếu cung xung chiếu có cả 2 chính tinh thì cũng áp dụng ngũ hành như trên.
Sao Bắc Đẩu
– Tử Vi
-Liêm Trinh
-Vũ Khúc
-Thái Âm
-Tham Lang
-Cự Môn
-Phá Quân
Sao Nam Đẩu
-Thiên Đồng
-Thiên Cơ
-Thái Dương
-Thiên Phủ
-Thiên Tướng
-Thiên Lương
-Thất Sát
– Đổi năm lưu niên tìm được sang năm dương lịch rồi lấy lá số an theo năm đó để xem và tìm nguyệt hạn, nhật hạn.
– Khi cung Phụ mẫu ở vào thể nhị hại hoặc nhị hợp, lại có các sao hối thúc tọa thủ thì hôn nhân năm đó xảy ra nhanh hơn dự tính ban đầu của đôi lứa. Phụ Mẫu an tại cung (-) thì bị hối thúc bởi mẹ chồng/ mẹ vợ, cung (+) thì cha chồng/ cha vợ.
3. Tìm nguyệt hạn:
– Việc tìm tháng cũng dựa chủ yếu trên sao chỉ lễ cưới: Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức + Phúc Đức hoặc Nguyệt Đức. Nếu có thêm sao hao tài Tiểu Hao, Đại Hao, Hóa Lộc thì càng xác quyết. Ba sao này vừa chỉ các chi phí vừa chỉ sự thay đổi, ngụ ý là thay đổi trong cuộc đời.
– Tuy nhiên, cần chú ý các sao bất lợi cho hôn nhân như sau:
* Cô Thần, Quả tú hay Đẩu Quân: Ba sao này chỉ sự lẻ loi, xế bóng, cô đơn, kén chọn, có tác dụng ngăn trửo việc lập gia đình. Càng hội tụ nhiều, sự ngăn trở càng mạnh, trừ phi gặp những sao tình duyên bù chế.
* Thái Tuế, Quan phù, Quan phủ: Thái Tuế đối nghĩa với Đào, Hồng, vì vậy làm cản trở sự kết duyên. Quan phù, Quan phủ chỉ sự phản bội, sự ruồng dãy trong tình yêu.
* Phục Binh: Sao này chỉ sự cản trở, thường là bắt nguồn từ cha mẹ bên trai hay gái không tán thành duyên số cho đôi trẻ. Nếu sao này an tại cung (-) chỉ sự chê bai lúc đầu về đối tượng hôn phối từ phía người mẹ của đương số. Nếu sao này an tại cung (+) là từ phía người cha của đương số. Mặt khác, sao này còn chỉ cả sự phá hại, rình rập, bắt ghen, bắt xấu.
* Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: Không Kiếp hãm chỉ sự xui xẻo Triệt mọi phương diện. Ứng vào hạn của hôn nhân Không Kiếp hãm làm cho việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại, đôi khi đưa đến hậu quả tai hại cho tính mạng.
* Phá Quân hãm địa: Sao này không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôi. Hạn rơi vào, việc lập gia đình sẽ bị tan vỡ. Ngoài ra, nếu hạn rơi vào cung nào có Chính Tinh hãm địa thì cũng bất lợi cho tình duyên.
* Tuần, Triệt: Dù riêng rẽ hay đồng cung mà Tuần, Triệt đi chung với các sao hôn nhân kể trên sẽ có tác dụng phá vỡ, làm chậm trễ, làm khó khăn cho hôn nhân. Nếu cả hai đồng cung ở hạn, đó thì sự bế tắc quan trọng. Trong trường hợp hợp đơn thủ mà gặp sao xấu tại cung hạn, sự khó khăn, trắc trở xảy ra trong buổi đầu: hôn nhân sẽ đến chậm. Tuy nhiên nguyệt hạn vẫn an tại cung này, Tuần Triệt chỉ mang ý nghĩa gây chậm trễ về nhật hạn mà thôi.
– Cung ta cần chọn để xác định nguyệt hạn phải có Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức + Phúc Đức, Nguyệt Đức (Nguyệt Đức bắt buộc phải có các sao hỉ tín, trợ hôn đi kèm, và không bị gây hại bởi các sát tinh thì mới mang ý nghĩa hôn sự, nếu không chỉ là nguyệt hạn về tháng có lễ dạm hỏi, nói chuyện giữa 2 bên thông gia thôi)
– Cung cần chọn không nên có các sao gây bất lợi hôn nhân kể trên, hoặc có Thiên Hư, Tuế Phá, Phá Toái, Tử Phù. Nếu có, các sao này cần bị khắc chế bởi hành cung, hoặc cùng hành với hành cung thì mới không gây ảnh hưởng đến nguyệt hạn này. Cung này mình gọi là cung (*) để tránh lầm lẫn.
– Từ cung nguyệt hạn (*) đã chọn, ta sẽ có 2 chỉ số đều mang tính âm lịch: chỉ số tiểu hạn tại cung và chỉ số nguyệt hạn an theo năm dương lịch có hôn sự. Ta phải xét lại lần nữa để chọn 1 trong 2 chỉ số này => Đây mới là nguyệt hạn cần tìm.
– Tháng Dần tương ứng với tháng 1 âm lịch. Từ chỉ số nguyệt hạn, ta đổi sang tháng dương lịch của năm đó. Lá số có 12 cung, tương ứng với 12 tháng dương lịch. Từ chỉ số tháng dương lịch đã đổi sang, xét cung có chỉ số tháng tương ứng. Nếu ý nghĩa chỉ lễ cưới của cung này rõ rệt hơn cung (*), ta phải chọn cung này và ngược lại.
– Khi chọn cung (*), ta đổi chi tháng hôn nhân (tý, sửu, dần….) có sẵn trên lá số sang tháng dương lịch.
– Khi chọn cung kia, chỉ số nguyệt hạn tại cung này sẽ là tháng âm lịch có hôn sự.
4. Tìm nhật hạn:
– Ngày có hôn lễ sẽ gây ra hao tài, nên các sao cần quan tâm để tìm nhật hạn là Tiểu Hao, Đại Hao, Hóa Lộc.
– Trước tiên, ta cũng xác định khoảng 15 ngày âm lịch nào cần chú ý, dựa trên chính tinh an tại cung của nguyệt hạn đã tìm được ở bước 3. Nếu có Tuần Triệt, cho dù Bắc đẩu tinh tọa thủ, nhật hạn cũng vẫn rơi vào 15 ngày cuối của tháng.
Chọn theo thứ tự các ưu tiên sau (Phần này hơi trừu tượng 1 chút):
1/ Phải thấy được sự hiện hữu của các sao này qua cung đó.
2/ Không bị khắc, làm yếu đi bởi hành cung. Không được sinh xuất từ hành cung.
3/ Không bị các sao gây bất lợi cho hôn nhân đồng cung.
Ví dụ:Lá số có Tiểu Hao tại cung Tỵ, Đại Hao tại Hợi, Hóa Lộc tại Dần, lưu niên tại Dần là Thìn. Do Tiểu Hao cùng hành Hỏa với cung Tỵ, nên tuy có mặt, nhưng ta không thể thấy sự hiện diện của nó tại cung Tỵ. Đại Hao ở cung Hợi có thể thấy được do khác hành với cung Hợi, nhưng lại bị khắc chế làm yếu đi. Duy có Hóa Lộc ở Dần là không bị suy chuyển, có thể thấy được sự hiện diện của sao này tại Dần => Nhật hạn tại cung Dần. Chi nhật hạn là ngày Thìn (ngày cưới).
Lưu ý:
– Hiện nay, việc xem và tổ chức cưới hỏi đúng y theo nguyên tắc “có kiêng, có lành”, với những đôi lứa không thực hiện tuyệt đối, ngày cưới thật sự của họ khi nghiệm lý lại ta sẽ thấy không đúng nguyệt hạn và cả nhật hạn. Tuy nhiên, tháng có hôn sự, xét lại, vẫn đảm bảo nguyên tắc có sao hỉ tín, trợ hôn.
(Sưu Tầm)
(Dẫn theo trang tuvitoantap.blogspot.com)
Hướng Dẫn Nhìn Lá Số Tử Vi Biết Năm Kết Hôn Tham Khảo
Hướng Dẫn Nhìn Lá Số Tử Vi Biết Năm Kết Hôn Tham Khảo
Lập gia đình có thể hiểu là một biến số chỉ liên quan đến hạn và không phải là sự kiện xảy ra mãi mãi trong đời. Vì thế, để xem việc lập gia đình sẽ xem hạn như đại hạn, lưu niên đại hạn hay tiểu hạn. Đồng thời phải kết hợp nhiều loại sao liên hệ bao gồm sao tin vui, sao tình duyên, sao cưới hỏi, sao hao tài và tránh các sao cản trở. Mời bạn cùng tìm hiểu chi tiết về cách đọc lá số tử vi biết năm kết hôn trong bài viết dưới đây.
1. Tìm đại hạn
Nếu cung Phu Thê có chỉ số cung là 2 (ví dụ mệnh Thủy nhị cục là 22) thì thường lập gia đình không trễ hơn 31 tuổi (tuy nhiên vẫn có những trường hợp đặc biệt khác). Nếu cung Phu Thê có chỉ số cung là 10 (ví dụ mệnh Thủy nhị cục là 102) thì thường lập gia đình không sớm hơn 31 tuổi.
Đây chỉ là nhận định sơ bộ, cần kiểm chứng qua các đại vận kế cận liền kề. Phải cân nhắc các đại vận trước đó để tránh lầm lẫn do một số lá số hạn xảy ra ở đại vận trùng cung Huynh mà không phải cung Phu. Xem đại vận có hôn nhân sẽ qua phụ tinh và chính tinh. Trong đó, phụ tinh đóng vai trò quan trọng hơn chính tinh.
a. Qua phụ tinh
Sao cưới hỏi: Long Trì, , Thanh Long, Phượng Các, Thiên Đức và Phúc Đức
Sao hỉ tín, sao trợ hôn:
- Thiên hỷ, Hỷ thần
- Thanh Long, Lưu Hà
- Thanh Long, Hoá kỵ
- Thiên Mã, Tràng Sinh
- Điếu Khách, Thiên Mã và Thiên Khốc
- Ân quang, Thiên Phúc
- Tả Phù, Hữu Bật
- Long Đức, Nguyệt đức
Sao về tình duyên, tình dục và yêu đương:
- Đào hoa, Hồng Loan
- Thiên riêu, Thai
- Mộc Dục, Hoa Cái
Sao chỉ nhục thể của nữ và nam:
- Văn Xương, Văn Khúc
- Kình Dương
Tuy nhiên, ý nghĩa của các sao này khá thấp, cần thêm sự bổ trợ của các phụ tinh hoặc chính tinh báo hỷ khác. Thường những cặp lập gia đình tại các đại vận gồm có 3 sao trên có sự chung sống (sống thử) trước khi tổ chức lễ cưới thật sự, hoặc theo đuổi tình dục trước rồi mới tính đến chuyện hôn nhân.
Sao thể hiện trạng thái khi có lập gia đình:
- Thiếu Dương và Thiên Không
b. Qua chính tinh
Thái Dương (miếu, vượng): Thái Dương dù ở thế hãm địa nhưng khi đi chung với Lộc Tồn hay với nhiều sao trợ hôn khác thì cũng là báo hỷ sự
Thái Âm (miếu, vượng): Thái Âm dù ở thế hãm địa nhưng khi đi chung với Lộc Tồn, hay với nhiều sao trợ hôn khác thì cũng là báo hỷ sự.
- Thiên Lương
- Thiên Cơ/Thiên Đồng (chủ sự thay đổi)
- Tham Lang
- Liêm Trinh
- Thiên Phủ và Tử
- Thất Sát
c. Qua sao hối thúc
Thông thường các hành Hỏa và Bắc đẩu là hai dòng sao hối thúc giúp hôn nhân dễ thành. Đặc biệt là những sao như Phi Liêm, Hỏa Tinh, Linh Tinh có tác dụng hối thúc và Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Không chỉ sự đột ngột.
Khi đại vận có các sao này và được xung chiếu bởi Thái Dương, Thiên Lương thì sẽ càng chính xác.
Đại vận có sao hối thúc đi kèm sao chỉ quan hệ giao hợp nam nữ như Xương Khúc, Kình Dương, Thai, các sao hao tài song Hao, Hóa Lộc, hay Thiên Khôi, Thiên Việt chỉ sự vừa ý, thì cũng sẽ mang ý nghĩa hỉ sự. Tuy nhiên những hôn nhân xảy ra vào đại vận thế như này thường ít khi được tốt đẹp.
Lưu ý:
Ngày nay, bởi vì hôn nhân chủ yếu là do 2 người quyết định, nên đại vận có hôn nhân không nên có các sao Cô Thần (hành Thổ), Quả Tú (hành Thổ), hoặc Đẩu Quân (hành Hỏa). Bởi vì ba sao này chỉ sự lẻ loi, xế bóng, cô đơn, kén chọn, ngăn chặn việc lập gia đình. Nếu càng hội tụ nhiều, sự trở ngại sẽ càng mạnh, trừ khi gặp những sao tình duyên bù vào. Đồng thời, hành của cung đại vận cần xét không nên sinh ra hành các sao này.
Ví dụ: Đại vận 16 – 25 tuổi tại cung Tuất có Quả Tú, nhưng không gây nguy hại, hôn nhân vẫn thành vì Quả Tú cùng hành với cung Tuất.
Tìm qua các sao chỉ lễ cưới bao gồm Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức và Phúc Đức.
Mỗi lá số, ta đều có 2 dạng vòng tam hợp, một vòng tam hợp có chứa Thiên Đức và Phúc Đức (thường gọi là tam hợp Đào Hồng Hỷ) và vòng tam hợp Long Phượng Thanh Long (không nhất định phải có đủ 3 sao này). Có những trường hợp cả hai vòng tam hợp đều mang ý nghĩa hôn sự yếu ớt, bị nhiều sao khác cản trở thì việc kết hôn sẽ tìm theo vòng tam hợp có chứa Quang Quý và các sao hỉ sự trợ hôn.
Với đám cưới có Quang Quý thường tình cảm đôi lứa khi tiến đến hôn nhân thường không nồng thắm. Ở lá số hai đời vợ chồng sẽ tìm hạn hôn nhân lần đầu qua tam hợp này. Khi đó sẽ thấy khi ấy Quang Quý hoặc năm có hôn sự luôn đi kèm và đồng cung cùng Khốc Hư, Phá, Cô, Quả, Phá Toái, Phục Binh, Điếu Khách, Tang Hổ.
So sánh vòng tam hợp nào tốt đẹp hơn thì chọn vòng đó. Với trường hợp đương số hai đời chồng/ vợ, đời đầu chọn hạn có tam hợp xấu hơn và đời thứ 2 chọn tam hợp tốt đẹp hơn.
Năm âm lịch có hôn sự nằm 1 trong 3 tam hợp này và phải ở trong các vị trí ảnh hưởng đến cung Phu Thê như đồng cung, xung chiếu, tam hợp, nhị hợp hoặc nhị hại.
Chi năm hiểu là lưu niên tiểu hạn an tại cung đó. Khi lưu niên tiểu hạn không ở các vị trí này thì 1 trong 3 tam hợp của lưu đại hạn phải ảnh hưởng đến cung Phu và phải ở các vị trí này thì mới có hôn sự.
Nếu cưới theo tam hợp Thiên Đức và Phúc Đức, đôi lứa tự lo liệu việc cưới hỏi, từ vật chất đến tổ chức lễ tiệc.
Nếu cưới theo tam hợp Long Trì, Phượng Các, Thanh Long:
- Tam hợp là Dần (+) Ngọ (+) Tuất (+), trùng cung Phúc Di Phu là được hỗ trợ về mặt tài chính lẫn việc lo liệu của họ nhà chồng/ vợ, điển hình là người nam như người cha chồng/ cha vợ.
- Tam hợp là Thìn (+) Thân (+) Kim (+) cũng được luận tương tự.
Kiểm chứng lại lưu niên tiểu hạn tìm được qua lưu đại hạn, các nhánh tam hợp của lưu đại hạn đều phản ánh hỉ sự và gây ảnh hưởng đến cung Phu Thê (qua xung chiếu, nhị hợp, nhị hại) nhưng không nhất thiết phải ở thể tam hợp với Phu Thê. Lưu đại hạn là cung ứng với tuổi dương lịch của đương số vào năm xét cơ lập gia đình.
Căn cứ vào sao chính tinh tọa thủ tại cung đại vận xác định được:
- Nếu là sao Bắc đẩu, cá năm cần chú ý để xét hạn là 5 năm đầu của đại vận
- Nếu là sao Nam đẩu sẽ là 5 năm cuối.
- Trường hợp có cả Nam đẩu và bắc đẩu tọa thủ, thì cần dùng ngũ hành để tính sự tương khắc, tương sinh giữa hành của các sao chính tinh và hành của cung đại vận. Nên ưu tiên chọn sao được hành cung tương sinh hoặc không bị tương khắc.
- Trường hợp cung đại vận sẽ dùng chính tinh tại cung xung chiếu để xét. Nếu cung xung chiếu có cả hai chính tinh thì cũng sẽ áp dụng ngũ hành như trên.
Sao Bắc Đẩu
- Tử Vi
- Liêm Trinh
- Vũ Khúc
- Thái Âm
- Tham Lang
- Cự Môn
- Phá Quân
Sao Nam Đẩu
- Thiên Đồng
- Thiên Cơ
- Thái Dương
- Thiên Phủ
- Thiên Tướng
- Thiên Lương
- Thất Sát
Đổi năm lưu niên sang năm dương lịch rồi lấy lá số an theo năm đó để xem để tìm nguyệt hạn, nhật hạn.
Nếu cung Phụ mẫu ở vào thể nhị hại hoặc nhị hợp và có các sao hối thúc tọa thủ thì hôn nhân năm đó có thể xảy ra nhanh hơn dự tính ban đầu của đôi lứa. Phụ Mẫu mà an tại cung (-) thì bị hối thúc bởi mẹ chồng/mẹ vợ, cung (+) là cha chồng/ cha vợ.
3. Tìm nguyệt hạn
Việc tìm tháng cũng dựa chủ yếu trên sao chỉ lễ cưới bao gồm Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức, Phúc Đức hoặc Nguyệt Đức. Nếu có thêm sao hao tài như Tiểu Hao, Đại Hao, Hóa Lộc thì càng có xác xuất cao. Ba sao này vừa chỉ các chi phí vừa chỉ sự thay đổi nôm na là thay đổi trong cuộc đời.
Tuy nhiên, cũng cần chú ý các sao gây bất lợi cho hôn nhân bao gồm:
- Cô Thần, Quả tú, Đẩu Quân: Chỉ sự lẻ loi, xế bóng, cô đơn, kén chọn, ngăn cản việc lập gia đình. Càng hội tụ nhiều, sự cản trở càng mạnh, trừ khi gặp được những sao tình duyên khắc chế.
- Thái Tuế, Quan phù, Quan phủ: Thái Tuế đối nghĩa với Đào, Hồng nên sẽ làm cản trở sự kết duyên. Quan phù, Quan phủ chỉ sự phản bội, sự ruồng bỏ trong tình yêu.
- Phục Binh: Sao này chỉ sự cản trở, thường là từ cha mẹ bên trai hay gái không tán thành duyên số. Nếu an tại cung (-) chỉ sự chê bai về đối tượng hôn phối từ phía người mẹ của đương số. Nếu an tại cung (+) là từ phía người cha của đương số. Mặt khác, sao này còn nói đến sự phá hại, rình rập, bắt ghen, bắt xấu.
- Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: Không Kiếp hãm chỉ sự xui xẻo Triệt trên mọi phương diện. Không Kiếp hãm làm cho việc cưới hỏi bất thành, trai gái đau khổ vì mối tình bất toại, đôi khi đưa đến hậu quả tiêu cực cho tính mạng.
- Phá Quân hãm địa: Sao này bất lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôi. Gặp hạn này việc lập gia đình sẽ bị tan vỡ. Ngoài ra, nếu hạn rơi vào cung có Chính Tinh hãm địa thì cũng bất lợi cho tình duyên.
- Tuần, Triệt: Dù riêng rẽ hay đồng cung thì Tuần, Triệt mà đi chung với các sao hôn nhân sẽ mang tính phá vỡ, làm chậm trễ, làm khó khăn cho hôn nhân. Nếu cả hai đồng cung ở hạn sẽ là sự bế tắc quan trọng. Trong trường hợp hợp đơn thủ mà gặp sao xấu tại cung hạn thì sự khó khăn, trắc trở xảy ra trong hôn nhân sẽ đến chậm. Tuy nhiên nguyệt hạn sẽ vẫn an tại cung này, Tuần Triệt chỉ mang ý nghĩa làm chậm trễ về nhật hạn.
Nhìn chung, cung cần chọn để xác định nguyệt hạn phải có Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức, Phúc Đức, Nguyệt Đức (Nguyệt Đức bắt buộc có các sao hỉ tín, trợ hôn đi kèm, đồng thời không bị gây hại bởi các sát tinh mới mang ý nghĩa hôn sự nếu không sẽ chỉ là nguyệt hạn về tháng có lễ dạm hỏi và nói chuyện giữa 2 bên thông gia)
Cung cần chọn không nên có các sao bất lợi hôn nhân hoặc có Thiên Hư, Tuế Phá, Phá Toái, Tử Phù. Nếu có, các sao này cần bị khắc chế bởi hành cung hoặc cùng hành với hành cung thì mới không làm ảnh hưởng đến nguyệt hạn.
Từ cung nguyệt hạn đã chọn sẽ có 2 chỉ số mang tính âm lịch là chỉ số tiểu hạn tại cung và chỉ số nguyệt hạn an theo năm dương lịch có hôn sự. Ta phải xét lại lần nữa để chọn 1 trong 2 chỉ số này để chọn được nguyệt hạn cần tìm.
Tháng Dần tương ứng với tháng 1 âm lịch và từ chỉ số nguyệt hạn, ta đổi sang tháng dương lịch của năm đó. Lá số có 12 cung sẽ tương ứng với 12 tháng dương lịch. Từ chỉ số tháng dương lịch đã đổi sang và xét cung có chỉ số tháng tương ứng. Nếu ý nghĩa chỉ lễ cưới của cung này rõ rệt hơn cung nguyệt hạn, ta phải chọn cung này và ngược lại.
Khi chọn cung nguyệt hạn, ta đổi chi tháng hôn nhân (tý, sửu, dần,…) trên lá số qua tháng dương lịch. Khi chọn cung kia, chỉ số nguyệt hạn tại cung này sẽ là tháng âm lịch của hôn sự.
4. Tìm nhật hạn
Ngày có hôn lễ sẽ gây ra hao tài vì vậy các sao cần quan tâm để tìm nhật hạn là Tiểu Hao, Đại Hao, Hóa Lộc.
Trước tiên cũng sẽ xác định khoảng 15 ngày âm lịch nào cần chú ý bằng cách dựa theo chính tinh an tại cung của nguyệt hạn đã tìm được ở trên. Nếu có Tuần Triệt thì cho dù Bắc đẩu tinh tọa thủ, nhật hạn cũng vẫn sẽ rơi vào 15 ngày cuối của tháng.
Cần chọn theo thứ tự các ưu tiên là:
- Cần thấy được sự hiện hữu của các sao này qua cung đó
- Không bị khắc hay làm yếu đi bởi hành cung và cũng không được sinh xuất từ hành cung.
- Không bị các sao gây bất lợi đến hôn nhân đồng cung
Ví dụ: Lá số có Tiểu Hao tại cung Tỵ, Đại Hao tại Hợi, Hóa Lộc tại Dần và lưu niên tại Dần là Thìn. Do Tiểu Hao cùng hành Hỏa với cung Tỵ, nên dù có mặt nhưng sẽ không thể thấy sự hiện diện của nó tại cung Tỵ. Đại Hao tuy ở cung Hợi có thể thấy được do khác hành với cung Hợi nhưng lại bị khắc chế làm yếu đi. Duy có Hóa Lộc ở Dần sẽ không bị suy chuyển và có thể thấy được sự hiện diện của sao này tại Dần, do đó Nhật hạn tại cung Dần. Chi nhật hạn sẽ là ngày Thìn (ngày cưới).
Lưu ý:
Hiện nay, việc xem và tổ chức cưới theo nguyên tắc “có kiêng, có lành” không phải là tuyệt đối, ngày cưới thật sự khi nghiệm lý lại sẽ thấy không đúng nguyệt hạn và cả nhật hạn. Tuy nhiên, tháng có hôn sự, xét lại vẫn nên đảm bảo nguyên tắc có sao hỉ tín, trợ hôn.
Trên đây là một số chia sẻ về cách nhìn lá số tử vi biết năm kết hôn, hy vọng sẽ giúp bạn hiểu hơn phần nào về truyền thống xem ngày cưới này. Tuy nhiên, thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, nếu cần xem ngày tốt, bạn nên tìm thầy chuyên môn để được luận giải phù hợp nhất.
CHUYỆN HÔN NHÂN TRÊN MỘT LÁ SỐ TỬ VI
CHUYỆN HÔN NHÂN TRÊN MỘT LÁ SỐ TỬ VI
Trên lá số Tử vi Đông phương, cung Thê trên lá số Nam chỉ về đường hôn phối; cung Phu trên lá số Nữ chỉ về đường phu quân. Chúng ta có thể xem xét qua cung Phu Thê để biết được tình trạng của cả hai về đường Phối ngẫu. Tính chất về người hôn phối có nhiều sự kiện khác nhau mà khoa Tử vi Đông phương cho thấy tương đối khá chính xác: trường hợp một người Nam hay Nữ trong đời có mấy lần thành hôn, trường hợp chồng sợ vợ, trường hợp khắc kỵ nhau, trường hợp hòa thuận.
– Ví dụ: Một người Nam có Thiên Tướng ở cung Thê thì đó có nghĩa là bà vợ rất tháo vác, đảm đang, tinh thần cứng cỏi và ông chồng phải nể nang, kính trọng! Nhưng một bà có Thiên Tướng ở cung Phu, thì lại không có nghĩa là bà ấy sợ chồng, mà lại vẫn có nghĩa là ông chồng phải kiêng nể vợ. Nguyên do là vì theo cái đạo “xuất giá tòng phu” của Đông phương xưa là vậy.
– Cũng có trường hợp là sự truyền tinh ở 2 lá số Tử vi của Nam Nữ vợ chồng. Như cung Thê của Nam số có Tử vi thì cung mạng của Nữ cũng có Tử vi.
2. Những trường hợp chồng sợ vợ
Khi nào thì một người nam có lá số Tử vi sợ vợ? Kinh nghiệm giải đoán qua nhiều lá số đã rút ra những quy tắc sau đây:
+ Mỗi cung số ở vào một bộ tam hợp; có một hành gọi là hành của tam hợp. Có 4 bộ tam hợp là:
Dần, Ngọ, Tuất: Hành Hỏa
Tỵ, Dậu, Sửu: Hành Kim
Thân, Tý, Thìn: Hành Thủy
Hợi, Mão, Mùi: Hành Mộc
Thí dụ: Một người Nam tuổi Nhâm Thìn số Tử vi có Mệnh ở cung Hợi, Thê ở cung Dậu.
Tam hợp Mệnh (Hợi, Mão, Mùi) thuộc Mộc.
Tam hợp Thê (Tỵ, Dậu, Sửu) thuộc Kim.
Ta có Kim khắc Mộc, tức là Tam hợp Thê khắc Tam hợp Mệnh: người Nam tuổi Nhâm Thìn này là người sợ vợ. Thực tế nhìn bên ngoài chúng ta sẽ nhận thấy người Nam này rất hiền lành, tốt.
Ngược lại ở lá số Nữ, tam hợp Phu khắc tam hợp Mệnh, lại không có nghĩa là vợ sợ chồng, mà vẫn có nghĩa là người Nữ đó cầm quyền trong gia đình, ông chồng phải kính nể vợ.
+ Ở lá số Nam có cách Thân cư Thê; có nghĩa là vận mạng mình bị ràng buộc vào người vợ hay nói cách khác là sự nghiệp của mình trong đời phần lớn do người vợ góp sức mới nên. Lẽ đương nhiên phải gặp được người vợ hợp tuổi và đảm đang thì mới được hưởng giàu sang mãn nguyện trọn đời.
Số Nữ Thân cư Phu nên được cung Phu tốt thật là sung sướng hạnh phúc một đời: “Chàng nên danh giá, thiếp còn trẻ trung”. Cho nên giải đoán cung Phu và cung Thê trong lá số Tử vi phải khác nhau.
>>> Tìm hiểu thêm: Treo ảnh cưới đúng chuẩn phong thủy giúp hôn nhân hạnh phúc

3. Trường hợp vợ khắc chồng
– Người vợ khắc chồng là người có mấy đời chồng hay ly dị chồng, hoặc bị chồng bỏ, hoặc chồng chết yểu góa bụa. Nhưng đừng tưởng mệnh người Nữ khắc chính tinh ở cung Phu, là khắc chồng (vì mạng chồng lớn, vợ không thể khắc dễ dàng). Điều đó chỉ có nghĩa là hôn phối bị trắc trở.
– Cái chính là số chồng phải yểu thì mới bị góa chồng; còn số chồng vững thì không sao. Ngoài ra, xem cung Phu của người Nữ, việc quan trọng là phải nhìn cung Mệnh xem có Không, Kiếp hay Phi liêm hay không. Người Nữ mà có Không, Kiếp ở mệnh, nếu lại không có sao giải như Hóa khoa, Thiên quan, Lộc tồn là số người long đong về đường chồng con; có thể có mấy đời chồng. Còn như không có Không, Kiếp thì chẳng sao.
-Tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp do “đức năng thắng số” khi người ta biết cải số hữu hiệu; có nghĩa là biết tu nhân tích đức và ăn ở tốt với chồng con vẫn giữ được hạnh phúc trọn đời. Cho nên ca dao về lý số có câu:
Những người cứ số là ngu,
Ta thời lấy Đức mà tu với Trời.
4. Trường hợp khắc kỵ, chồng mấy đời vợ
– Cung Thê có Tuần, Triệt: lấy vợ trễ. Hoặc “viễn phối tha hương” tức lấy vợ ở xa nơi sinh, xa quê hương.
– Mệnh và chính tinh ở Thê đồng hành hay sinh cho nhau; hay chính tinh ở Thê khắc mệnh: chung sống với nhau lâu dài. Không ở lá số Nữ, thân cư Phu là thuận chiều nhất; cuộc đời của mình ràng buộc vào chồng, được nhờ chồng và vợ có nể chồng vì được chồng cưng chiều.
– Hành mệnh khắc hành chính tinh ở cung Thê, người đó khắc vợ. Nếu không có sao giải hóa thì phải có mấy đời vợ.
– Lá số Nam, cung Thê có Hóa quyền có nghĩa là người vợ có quyền trong gia đình. Và theo quan niệm Đông phương, người vợ là nội tướng của gia đình.
– Nếu có 2 trong 4 yếu tố trên thì sự nể vợ càng rõ ràng hơn. Có khi vợ giúp chồng nhiều nên vợ cũng dễ lên mặt; có khi vì chồng quá bê bối nên phải sợ vợ; có khi vì chồng đàng hoàng không may gặp phải người vợ lăng nhăng nên vì danh dự của mình mà chồng phải nể vì không dám làm to chuyện xấu mình; có khi vì chồng tính quá hiền lành trong khi vợ tính quá dữ dằn, ăn hiếp chồng được mới yên.
5. Trường hợp vợ hay chồng hòa hợp
– Hành mệnh của Nam và Nữ sinh cho nhau hoặc khắc nhau. Sinh cho nhau thì tốt, còn nếu khắc nhau thì mệnh chồng khắc mệnh vợ tốt hơn vì thuận lý sinh khắc.
+ Tốt nhất: Mệnh vợ sinh cho mệnh chồng. Ví dụ vợ mệnh Thổ sinh cho chồng mệnh Kim. Vợ giúp đỡ chồng nên sự nghiệp.
+ Tốt nhì: Mệnh chồng sinh cho mệnh vợ. Ví dụ, mệnh chồng Hỏa sinh cho mệnh vợ Thổ. Chồng phục vụ vợ và cả hai được sống hạnh phúc.
+ Tốt ba: Mệnh chồng khắc mệnh vợ. Ví dụ, chồng mệnh Mộc khắc vợ mệnh Thổ. Sự khắc này thuận lý thì vợ chồng vẫn thuận hảo, ăn nên làm ra. Tuy khắc mà không sao hết.
+ Xấu: Mệnh vợ khắc mệnh chồng.
– Điều quan trọng vẫn là so sánh 2 lá số Tử vi, thấy có sự tương hợp trong toàn bộ kể cả các đại vận. Ví dụ:
+ Số Nam sống lâu mà số Nữ lại góa chồng thì không hợp. Số Nam yểu mà số Nữ sớm góa bụa thì hợp.
+ Số Nam và Nữ, số con qua cung tử tức gần giống nhau là hợp.
+ Giàu hay nghèo gần như nhau là hợp.
+ Đại vận 10 năm trên lá số thấy sự tương đồng là điều đáng tin cậy nhất.
>>> Đọc thêm: Cách chọn ngày cưới đẹp

6. Bệnh “khắc khẩu” giữa vợ chồng?
– Chứng “khắc khẩu” tuy không có vi trùng độc hại, nhưng hậu quả của nó lại rất nguy hại khôn lường. Thông thường một đôi vợ chồng đã đi đến sự khắc khẩu tất sẽ dẫn đến hậu quả khôn lường sau đó. Cũng do hậu quả tai hại của chứng “khắc khẩu” mà người xưa đổ cho số mệnh là tiêu cực không đúng.
– Ngày nay, xét qua góc độ “bệnh lý học” thì chứng khắc khẩu là một bệnh chứng tâm lý, bệnh căn của nó phát xuất từ việc hai vợ chồng trái tính, trái nết bất phục lẫn nhau.
– Theo nhà tâm lý học người Mỹ là Jean Mason, nếu chúng ta muốn ngừa chữa chứng khắc khẩu cần phải chú ý những điều sau đây:
+ Phải tìm hiểu kỹ tâm tính của nhau trước khi kết hôn.
+ Chỉ tiến đến kết hôn khi đã thật hiểu về nhau và thấy thật phù hợp về tính ý.
+ Để tránh vợ thất vọng và coi thường, người chồng phải có một nghề nghiệp ổn định, một phẩm cách tốt đẹp, một tấm lòng bao dung.
+ Để tranh bị chồng coi rẻ, người vợ phải không vị kỷ, tháo vát việc gia đình, có phẩm chất tốt, có uy tín với mọi người trong gia đình chồng và nhất là phải có một nghề trong tay để tự lập.
+ Hai vợ chồng phải sống thật thủy chung với nhau, tránh những quan hệ tình ái bất chính.
+ Cả hai vợ chồng phải sống thật bình đẳng, thành thật với nhau và thương yêu tôn trọng lẫn nhau.
+ Hai vợ chồng phải tránh xúc phạm đến tự ái của nhau và phải trao đổi một cách tế nhị những vấn đề xảy ra trong cuộc sống dù to, dù nhỏ, không được ai lấn lướt ai, nên tìm một quyết định chung, một giải pháp chung.
+ Hai vợ chồng phải biết hy sinh cá tính để hòa đồng vào nhau, phải biết nhường nhịn và tha thứ cho nhau.
+ Hai vợ chồng phải đặt hạnh phúc gia đình, danh dự gia đình, tình thương con cái, tương lai con cái lên trên tất cả mọi bất đồng nếu có để giữ hòa khí.
+ Hai vợ chồng phải thật sáng suốt trong cuộc sống lứa đôi của mình để tránh bị người ngoài mê hoặc, xúi bẩy gây ra bất hòa đổ vỡ.
– Nói tóm lại, trước sự đa dạng của tâm lý, tính tình con người; những điều ngừa chữa chứng khắc khẩu trên chỉ là những tiêu biểu tương đối. Tuy nhiên, nếu biết ứng dụng vào cuộc sống một cách linh động có thể coi đó như những điều kiện tham khảo để tự chữa bệnh khắc khẩu có hiệu quả cao. Ông bà chúng ta cũng có rất nhiều lời khuyên về cuộc sống vợ chồng mà câu ca dao dưới đây đáng được ghi khắc vào tâm khảm mọi người:
“Chồng giận thì vợ làm lành,
Đến khi vợ giận, xin em anh chừa.”